Ah Yeah (EP)
Ah Yeah | ||||
---|---|---|---|---|
EP của EXID | ||||
Phát hành | 13 tháng 4 năm 2015 | |||
Thu âm | 2014-15 | |||
Thể loại | K-pop | |||
Thời lượng | 28:46 | |||
Ngôn ngữ | Hàn Quốc | |||
Hãng đĩa | ||||
Sản xuất | Shinsadong Tiger | |||
Thứ tự album của EXID | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Ah Yeah | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"Up & Down" trên YouTube "Ah Yeah" trên YouTube |
Ah Yeah (được viết theo kiểu cách điệu là AH YEAH) là mini album thứ hai của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc EXID, được phát hành vào ngày 13 tháng 4 năm 2015 bởi Yedang Entertainment và phân phối bởi Sony Music. Bài hát mở đầu của album chính là bài hát Up & Down được phát hành vào năm 2014, còn bài hát chủ đề của album là Ah Yeah là một trong những bài hát phát hành tiếp theo.
Bối cảnh và phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 4 tháng 3 năm 2015, một đại diện của EXID tiết lộ cho tờ Star News rằng nhóm đang chuẩn bị một bài hát mới và sẽ phát hành vào tuần hứ hai của tháng 4. Nhưng tại thời điểm đó, nó vẫn chưa được quyết định sẽ ra mắt dưới dạng đĩa đơn hay nằm trong một mini album[1][2]. Vào ngày 3 tháng 4, bìa album và danh sách nhạc bị rò rỉ trên internet, khiến Yedang Entertainment phải lên tiếng rằng họ sẽ nhờ tới pháp luật nếu sự rò rỉ làm ảnh hưởng đến đợt trở lại này của EXID.[3]
Vào ngày 12 tháng 4, nhóm có một showcase tại Noon Square ở Myeong dong. Trong showcase họ đã cho ra mắt và biểu diễn ca khúc Ah Yeah cho công chúng lần đầu tiên[4][5].
Tính đến tháng 10 năm 2015, album đã bán được 41,000 bản ở Hàn Quốc và 7,000 bản ở Nhật Bản.[6][7]
Sáng tác
[sửa | sửa mã nguồn]Album được soạn bởi người sản xuất của nhóm từ khi mới ra mắt - Shinsadong Tiger.[8] Thành viên LE cũng tham gia vào quá trình sản xuất album, đồng sáng tác và soạn tất cả các bài hát trong album. Bài hát chủ đề Ah Yeah mang phong cách dance, hip-hop với đoạn điệp khúc được lặp lại nhiều lần. "Pat Pat" được miêu tả như một bài hát "R&B hiện đại" và "With Out U" là một bài nhạc dance hiện đại và sôi động. Album cũng bao gồm cả bài hát "Up & Down" và phiên bản mới của "Every Night".[9][10]
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]"Up & Down"
[sửa | sửa mã nguồn]"Up & Down" (Tiếng Hàn: 위아래; Romaja: Wiarae) đã được ra phát hành trước dưới dạng đĩa đơn kỹ thuật số vào ngày 27 tháng 8 năm 2014, được soạn và sản xuất bởi Shinsadong Tiger, Namking Nang và thành viên LE.[11]
Đây là lần trở lại đầu tiên của nhóm sau khi ký hợp đồng với Yedang Entertainment vào tháng 6 năm 2014.[12] MV của "Up & Down" được phát hành cùng đĩa đơn và được chỉ đạo bởi Digipedi.[11]
Ban đầu, thứ hạng của bài hát rất thấp, nhưng sau đó đã lội ngược dòng ngoạn mục vào bảng xếp hạng và đứng thứ hạng cao sau ba tháng phát hành.[13] sự thành công muộn màng này chính là nhờ fan-cam của thành viên Hani được quay bởi một fan khi đang biểu diễn ca khúc "Up & Down". Đoạn video đó (được các fan gọi là "Fan-cam thần thánh") sau khi được đưa lên mạng xã hội Hàn Quốc vào cuối tháng 11 đã nổi lên như một hiện tượng, thu hút rất nhiều lượt xem.[14][15][16]
"Up & Down" bắt đầu ở thứ hạng thứ 94 trong Bảng xếp hạng Gaon và ra khỏi bảng xếp hạng một tuần sau đó.[17] Tuy nhiên, bắt đầu từ ngày 16 tháng 4 năm 2014, bài hát lại lọt vào bảng xếp hạng Gaon và đứng thứ 34 nhờ sự nổi tiếng chậm trễ của nó, đạt top 5 trong ba tuần tiếp theo và cuối cùng đứng hạng nhất từ ngày 28 tháng 12 năm 2014.[18][19]
Từ khi được phát hành, bài hát đã bán được 1.3 triệu bản kỹ thuật số ở Hàn Quốc,[20] trở thành single đầu tiên của nhóm bán được hơn 1 triệu bản (xem Danh sách đĩa nhạc của EXID).
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]CD/digital download[10] | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Sắp xếp | Thời lượng |
1. | "Ah Yeah'" (아예; Aye) | Shinsadong Tiger, Namking Nang, LE | Shinsadong Tiger, Namking Nang, LE | Shinsadong Tiger | 3:19 |
2. | "Thrilling" (아슬해; Aseulhae) | Shinsadong Tiger, Polar Bear, LE | Shinsadong Tiger, Polar Bear, LE | Shinsadong Tiger, Polar Bear | 3:32 |
3. | "Pat Pat" (토닥토닥; Todaktodak) | LE | Shinsadong Tiger, LE | Shinsadong Tiger, LE | 3:51 |
4. | "With Out U" | LE | LE, S. Kim | Shinsadong Tiger, S. Kim | 3:31 |
5. | "1M" | Shinsadong Tiger, Monster Factory, LE | Shinsadong Tiger, Monster Factory | Shinsadong Tiger, Monster Factory | 3:51 |
6. | "Up & Down" (위아래; Wiarae) | Shinsadong Tiger, Namking Nang, LE | Shinsadong Tiger, Namking Nang, LE | Shinsadong Tiger | 3:09 |
7. | "Every Night (Version 2)" (매일 밤; Maeil Bam) | LE | Shinsadong Tiger, LE | Shinsadong Tiger | 4:14 |
8. | "Ah Yeah" (Instrumental) | Shinsadong Tiger, Namking Nang, LE | Shinsadong Tiger | 3:19 | |
Tổng thời lượng: | 28:46 |
Bảng xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]Xếp hạng tuần
[sửa | sửa mã nguồn]Bảng xếp hạng (2015) | Thứ hạng |
---|---|
Album Hàn Quốc (BXH Album Gaon)[21] | 5 |
Album Nhật Bản (BXH Album Oricon)[22] | 272 |
Album Mỹ(BXH Billboard)[23] | 12 |
Xếp hạng tháng
[sửa | sửa mã nguồn]Bảng xếp hạng (2015) | Thứ hạng |
---|---|
Album Hàn Quốc (BXH Album Gaon)[24] | 10 |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng âm nhạc thường niên
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Người nhận | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2015 | Seoul Music Awards
lần thứ 24 |
Bonsang (Giải chính) | EXID | Đoạt giải |
High1/Mobile Popularity Award | Đề cử | |||
Hallyu Special Award | Đề cử | |||
Gaon Chart K-Pop Awards lần thứ 4 | Discovery of the Year - 2014 | Đoạt giải |
Giải thưởng chương trình âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Bài hát | Chương trình | Ngày |
---|---|---|
"Up & Down" | M! Countdown (Mnet) | 8 tháng 1 năm 2015[25] |
15 tháng1, 2015[26] | ||
Music Bank (KBS) | 9 tháng 1 năm 2015[27] | |
16 tháng 1 năm 2015[28] | ||
Inkigayo (SBS) | 11 tháng 1 năm 2015[29] | |
The Show (SBS MTV) | 13 tháng 1 năm 2015[30] | |
"Ah Yeah" | The Show (SBS MTV) | 21 tháng 4 năm 2015[31] |
Inkigayo (SBS) | 26 tháng 4 năm 2015[32] | |
3 tháng 5 năm 2015[33] | ||
Show Champion (MBC Music) | 29 tháng 4 năm 2015[34] | |
6 tháng 5 năm 2015[35] |
Lịch sử phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Khu vực | Ngày | Hình thức | Hãng đĩa |
---|---|---|---|
Hàn Quốc[10] | 13 tháng 4 năm 2015 | CD, tải nhạc kỹ thuật số |
|
Thế giới[36] | 14 tháng 4 năm 2015 | Tải nhạc kỹ thuật số | Yedang Entertainment |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Gil, Hyo-seong (ngày 4 tháng 3 năm 2015). '역주행 신화' EXID. 4월 둘째주 컴백 "싱글 or 미니앨범". Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2015.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp) - ^ Jung, Ji-won (ngày 10 tháng 3 năm 2015). EXID, 4월 둘째주 컴백확정...대세 굳히기. XsportsNews (bằng tiếng Hàn). Nate. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2015.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp) - ^ Lee, Jae-hoon (ngày 4 tháng 4 năm 2015). EXID, 새 앨범 트랙 리스트 유출 법적대응. Newsis (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2015.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp) - ^ Ghim, Sora (ngày 13 tháng 4 năm 2015). “EXID Makes A Comeback With 'AH! YEAH'”. BNTNews. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2015.
- ^ Kim, Ye-na (ngày 12 tháng 4 năm 2015). EXID, '위아래' 업그레이드 버전 '아예'로 대세 걸그룹 이어갈까(종합). BNTNews (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2015.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp) - ^ Sales references for "Ah Yeah" (album):
- “South Korean Gaon Chart: Albums (Domestic) – October 2015”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2015.
- ^ Sales references for "Ah Yeah" (album) in Japan:
- “オリコンランキング情報サービス「you大樹」” [Oricon Ranking Information Service 'You Big Tree']. Oricon. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2015. (subscription only)
- ^ Jin, Min-ji (ngày 13 tháng 4 năm 2015). “EXID to bring out 2nd album”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
- ^ Lee, Eun-jung (ngày 10 tháng 4 năm 2015). 걸그룹 EXID, 신곡 '아예'로 '위아래' 뛰어넘을까. Yonhap (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2015.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp) - ^ a b c “Ah Yeah - EXID” (bằng tiếng Hàn). Mnet. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2015.
- ^ a b “EXID `위아래` 공개, 신사동호랭이·범이낭이 등 지원사격 `팍팍`” (bằng tiếng Hàn). The Chosun Ilbo. ngày 27 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2014.https://web.archive.org/web/20141217200901/http://www.gaonchart.co.kr/chart/digital.php?f_chart_kind_cd=T&f_week=48&f_year=2014&f_type=week
- ^ Cheon, Seol-hwa (ngày 27 tháng 6 năm 2014). “EXID, 예당엔터테인먼트와 전속 계약 체결” (bằng tiếng Hàn). Star Daily News. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Rookie group EXID belatedly hits charts”. Korea Herald. ngày 25 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2014.
- ^ Kim, Hyeon-sik (ngày 25 tháng 11 năm 2014). 걸그룹 EXID, 기적의 차트 역주행으로 '대반전' [Girl Group EXID, Miraculous Chart Sprint "Shocking"] (bằng tiếng Hàn). CBS/NoCut News. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2014.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp) - ^ Lee, Seung-mi (ngày 23 tháng 11 năm 2014). '제2의 빠빠빠'탄생?...EXID '위아래'광속 차트 역주행 [Birth of Second "Bar Bar Bar"? EXID "Up & Down" Has Light-Speed Chart Sprint] (bằng tiếng Hàn). Ilgan Sports/Joongang Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2014.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp) - ^ Kim Hyo-eun; Sung So-young (ngày 15 tháng 12 năm 2014). “Social media gives failing singers another chance”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2014.
- ^ 2014년 36주차 Digital Chart (국내) [36th week of 2014 Digital Chart (Domestic)]. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2014.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)[liên kết hỏng] - ^ 2014년 48주차 Digital Chart [48th week of 2014 Digital Chart]. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). KMCIA. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2014.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)[liên kết hỏng] - ^ 2015년 02주차 Digital Chart [2nd week of 2015 Digital Chart]. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). KMCIA. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2015.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp) - ^ Sales references for "Up & Down":
- “South Korean Gaon Chart: Online download (Domestic) – The 36th Week of 2014”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2015.
- “South Korean Gaon Chart: Online download (Domestic) – November 2014”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2015.
- “South Korean Gaon Chart: Online download (Domestic) – December 2014”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2015.
- “South Korean Gaon Chart: Online download (Domestic) – The First Half-Year of 2015”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2015.
- “South Korean Gaon Chart: Online download (Domestic) – July 2015”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. ngày 6 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2015.
- ^ “South Korean Gaon Chart: Album – The 18th Week of 2015”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2015.
- ^ “オリコンランキング情報サービス「you大樹」” [Oricon Ranking Information Service 'You Big Tree']. Oricon. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2015. (subscription only)
- ^ Benjamin, Jeff. “K-Pop Label Blasts TMZ As 'Racist' for Mocking EXID Singer's English”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
- ^ “South Korean Gaon Chart: Albums – April 2015”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2015.
- ^ Choi, Ji-hyun (ngày 8 tháng 1 năm 2015). EXID, 데뷔 3년만에 첫 1위 기념 인증샷 공개 "평생 잊지 못할 날" (bằng tiếng Hàn). Tenasia. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp) - ^ Kim, Min-jung (ngày 15 tháng 1 năm 2015). “EXID, '엠카' 2주 연속 1위 등극 "팬미팅 하겠다"”. Star News (bằng tiếng Hàn). Korea JoongAng Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
- ^ Song, Soo-Bin (ngày 9 tháng 1 năm 2015). “'뮤직뱅크' EXID 지상파 첫 1위, 앵콜무대서 연지곤지 탈춤 공약 이행” (bằng tiếng Hàn). Tenasia. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
- ^ Choe, Sin-hye (ngày 16 tháng 1 năm 2015). “'뮤직뱅크' 에이핑크 누른 EXID 또 1위 차지하나” (bằng tiếng Hàn). Hankooki. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
- ^ Yun, Sang-geun (ngày 11 tháng 1 năm 2015). “EXID '위아래', '인기가요'마저 1위..역주행 계속된다” (bằng tiếng Hàn). Korea JoongAng Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
- ^ “'EXID', "매일 행복에 빠져 지내고 있습니다"” (bằng tiếng Hàn). YTN. ngày 14 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Ah Yeah's first win, unbelievable looks!”. Daily K Pop News. ngày 21 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015.
- ^ “EXID Wins with "Ah Yeah" on "Inkigayo," Is Overcome with Tears”. Soompi. ngày 26 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2015.
- ^ “EXID wins 2nd consecutive Inkigayo win for "Ah Yeah"”. Koreaboo. ngày 3 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2015.
- ^ “EXID Takes 3rd Win for "Ah Yeah" on "Show Champion"”. Soompi. ngày 29 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015.
- ^ “EXID Takes 5th Win for "Ah Yeah" on "Show Champion"”. Soompi. ngày 6 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2015.
- ^ “iTunes - Music - Ah Yeah by EXID”. itunes.apple.com. Apple Inc. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.