Musa textilis
Abacá Musa textilis | |
---|---|
Vườn bách thảo Hoa Kỳ | |
Phân loại khoa học | |
Giới: | Plantae |
nhánh: | Tracheophyta |
nhánh: | Angiospermae |
nhánh: | Monocots |
nhánh: | Commelinids |
Bộ: | Zingiberales |
Họ: | Musaceae |
Chi: | Musa |
Section: | Musa sect. Callimusa |
Loài: | M. textilis
|
Danh pháp hai phần | |
Musa textilis Née | |
Các đồng nghĩa[3] | |
Abacá (/ɑːbəˈkɑː/ ah-bə-KAH; tiếng Filipino: Abaka [ɐbɐˈka]), dạm pháp khoa học Musa textilis, là một loài chuối có nguồn gốc từ Philippines, được trồng như một loại cây thương mại ở Philippines, Ecuador và Costa Rica. Loài thực vật này còn được gọi là cây gai dầu Manila, có tầm quan trọng kinh tế lớn, được thu hoạch để lấy sợi ( dùng để làm sợi chuối abaca ), còn được gọi là cây gai dầu Manila, chiết xuất từ thân lá. Abacá cũng là nguồn cung cấp sợi bóng truyền thống được dệt thủ công bằng tay trong nhiều loại vải dệt bản địa khác nhau ở Philippines như t'nalak, cũng như các loại vải sheer sang trọng thời thuộc địa được gọi là nipís. Chúng cũng là nguồn cung cấp sợi cho sinamáy, một loại vật liệu cứng được dệt thô sử dụng cho hàng dệt cũng như trong các nhà máy truyền thống của Philippine.
Cây phát triển đến 13–22 foot (4,0–6,7 m), và trung bình khoảng 12 foot (3,7 m). Sợi ban đầu được sử dụng để làm sợi xe và dây thừng; hiện nay hầu hết được nghiền thành bột và được sử dụng trong nhiều sản phẩm giấy chuyên dụng bao gồm túi trà, giấy lọc và giấy bạc. Cây được phân loại là sợi cứng, cùng với xơ dừa, henequin và sisal.
Loài này được Née miêu tả khoa học đầu tiên năm 1801.[4]
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi hàng dệt tổng hợp được sử dụng, textili là nguồn cung cấp chính chất lượng sợi cao: mềm, mượt và mịn.[5] Tổ tiên của abacá hiện đại được cho là có nguồn gốc từ miền đông Philippines, nơi có lượng mưa lớn quanh năm. Các giống abacá hoang dã vẫn có thể được tìm thấy trong các khu rừng nội địa thuộc hòn đảo Catanduanes, cách xa các khu vực canh tác.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Bailey 1947.
- ^ Bailey 1947, tr. 2078.
- ^ Anon 2013
- ^ The Plant List (2010). “Musa textilis”. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
- ^ Ploetz và đồng nghiệp 2007, tr. 4
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Bailey, L. H. biên tập (1947) [1900]. “Abacá”. The Standard Cyclopedia of Horticulture. I: A-E. New York, NY: The Macmillan Company.
- Anon (2013). “Musa textilis Née”. The Plant List. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014.
- Ploetz, Randy C.; Kepler, Angela Kay; Daniells, Jeff & Nelson, Scot C. (2007). “Banana and Plantain: An Overview with Emphasis on Pacific Island Cultivars”. Trong Elevitch, C. R. (biên tập). Species Profiles for Pacific Island Agroforestry (PDF). www.traditionaltree.org. Hōlualoa, HI: Permanent Agriculture Resources (PAR). tr. 1–27. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Musa textilis. |
Wikisource có văn bản gốc từ các bài viết của 1911 Encyclopædia Britannica Abaca. |
Wikispecies có thông tin sinh học về Musa textilis |
- The World Book encyclopedia set, 1988.
- See International Year of Natural Fibres 2009
- Christenhusz, M.J.M. (2009). “Typification of ornamental plants: Musa textilis (Musaceae)”. Phytotaxa. 2: 53–54. doi:10.11646/phytotaxa.2.1.10.
- Abáca or Manila hemp - Historical notes
- Plants USDA
- abacá A comprehensive pamphlet about Philippine abacá presented 1915 Panama Pacific International Exposition held in San Francisco. Online publication uploaded in Filipiniana.net