Bước tới nội dung

Cúp AFC 2012

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ AFC Cup 2012)
AFC Cup 2012
Chi tiết giải đấu
Thời gian18 tháng 2 – 3 tháng 11 năm 2012
Số đội30+3 (từ 18 hiệp hội)
Vị trí chung cuộc
Vô địchKuwait Al-Kuwait (lần thứ 2)
Á quânIraq Erbil
Thống kê giải đấu
Số trận đấu118
Số bàn thắng366 (3,1 bàn/trận)
Số khán giả439.955 (3.728 khán giả/trận)
Vua phá lướiIraq Amjad Radhi
Syria Raja Rafe
(mỗi người 9 bàn)[1]
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Brasil Rogerinho[2]
2011
2013

AFC Cup 2012 là phiên bản thứ 9 của AFC Cup, được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) cho các câu lạc bộ đến từ các hiệp hội của các quốc gia "đang phát triển" ở châu Á.

Al-Kuwait của Kuwait giành chức vô địch Cúp AFC thứ hai của họ trong 4 năm sau khi đánh bại Erbil của Iraq với tỉ số 4–0 trong trận chung kết.[3]

Phân bổ đội của các hiệp hội

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau đây là các suất tham dự AFC Cup 2012 được công bố bởi AFC vào tháng 11 năm 2011.[4][5] Bốn hiệp hội (Yemen, Malaysia, Maldives, Myanmar) với số điểm thấp nhất theo bảng xếp hạng của AFC có một suất vào vòng bảng và một suất vào vòng loại.[4]

Chú thích
  • A Khác với các mùa giải trước đây, các đội thua bán kết vòng loại AFC Champions League cũng được tham dự AFC Cup, từ mùa giải 2012 chỉ các đội thua chung kết vòng loại AFC Champions League được tham dự AFC Cup.[4]
  • B Kuwait có ba đội tham dự vì Al-Kuwait, đội á quân AFC Cup 2011 không đáp ứng các tiêu Chí cần thiết của AFC để tham dự AFC Champions League 2012, và do đó tự động lọt vào AFC Cup 2012.[4]
  • C Bahrain, trong khi đủ điều kiện tham gia AFC Cup, đã chọn không tham dự giải đấu năm 2012.[4]
  • D Indonesia chỉ có một đội tham dự vì đội vô địch giải quốc nội của họ tham dự vòng loại AFC Champions League 2012.[4]
  • E Malaysia trở lại giải đấu, sau khi không tham dự năm 2011.[6]
  • F Myanmar chuyển từ AFC President's Cup lên AFC Cup,[7] và được phê duyệt bởi AFC vào tháng 11 năm 2011,[4] và lần đầu tiên tham dự giải đấu.[5]
  • G Sau khi Liêu Ninh Hoành Vận bỏ cuộc và Persipura Jayapura bị loại khỏi AFC Champions League 2012, chỉ còn ba đội, nghĩa là chỉ có một đội thua chung kết vòng loại ACL tham dự AFC Cup ở khu vực Đông Á. Do đó, không thể có vòng loại cho khu vực Đông Á và các đại diện thứ hai của Malaysia (Terengganu) và Myanmar (Ayeyawady United), ban đầu tham dự vòng loại AFC Cup, tự động lọt vào vòng bảng. Persipura Jayapura sau đó đã được trở lại AFC Champions League 2012, nhưng AFC quyết định đội thua trận đấu vòng loại giữa Adelaide United và Persipura Jayapura sẽ không lọt vào vòng bảng AFC Cup 2012.[8]

Các đội tham dự

[sửa | sửa mã nguồn]

Có tổng cộng 33 đội tham dự AFC Cup 2012, trong đó có 3 đội tham dự với tư cách là đội thua vòng loại AFC Champions League 2012:[4]

  • 31 đội (19 ở Khu vực Tây Á, 12 ở Khu vực Đông Á) lọt vào vòng bảng.
  • 2 đội (ở Khu vực Tây Á) tham dự vòng loại. Đội thắng lọt vào vòng bảng.

Chú thích:

  • TH: Đương kim vô địch
  • RU: Đương kim á quân
  • 1st, 2nd, 3rd,...: Vị trí tại giải quốc nội
  • CW: Đội vô địch cúp quốc gia
  • PW: Đội thắng play-off dự AFC Cup cuối mùa
  • ACL Q: Đội thua vòng loại AFC Champions League
Chú thích

Vòng loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng loại diễn ra tại Kuala Lumpur, Malaysia vào ngày 6 tháng 12 năm 2011.[9] Đội thắng lọt vào vòng bảng.[10]

Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Tây Á
Victory Maldives 3–41 Yemen Al-Tilal
Chú thích

Vòng bảng

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội ST T H B BT BB HS Đ Kuwait QAD Oman SUW Jordan FAI Syria ITT
Kuwait Al-Qadsia 6 3 1 2 14 7 +7 10[a] 2–0 1–2 5–2
Oman Al-Suwaiq 6 3 1 2 8 9 −1 10[a] 1–5 0–0 2–0
Jordan Al-Faisaly 6 2 3 1 10 7 +3 9 1–1 2–3 1–1
Syria Al-Ittihad 6 1 1 4 5 14 −9 4 1–0 0–2 1–4
Nguồn: [cần dẫn nguồn]
Ghi chú:
  1. ^ a b Điểm đối đầu: Al-Qadsia 6, Al-Suwaiq 0.
Chú thích
Đội ST T H B BT BB HS Đ Iraq ERB Kuwait KAZ Yemen ORU Ấn Độ KEB
Iraq Erbil 6 4 2 0 11 5 +6 14 1–1 2–1 2–0
Kuwait Kazma 6 3 2 1 10 6 +4 11 1–2 1–1 3–0
Yemen Al-Oruba 6 2 2 2 10 8 +2 8 2–2 1–2 4–1
Ấn Độ East Bengal 6 0 0 6 2 14 −12 0 0–2 1–2 0–1
Chú thích
Đội ST T H B BT BB HS Đ Ả Rập Xê Út ETT Kuwait KUW Liban AHE Maldives VB
Ả Rập Xê Út Al-Ettifaq 6 4 2 0 18 7 +11 14 2–2 0–0 2–0
Kuwait Al-Kuwait 6 3 2 1 17 10 +7 11 1–5 1–0 7–1
Liban Al-Ahed 6 2 1 3 7 11 −4 7 1–3 0–4 5–3
Maldives VB 6 0 1 5 9 23 −14 1 3–6 2–2 0–1
Đội ST T H B BT BB HS Đ Jordan WEH Uzbekistan NEF Oman ORU Ấn Độ SAL
Jordan Al-Wehdat 6 4 0 2 15 9 +6 12 3–1 2–1 5–0
Uzbekistan Neftchi Farg'ona 6 3 2 1 11 7 +4 11 2–1 3–1 3–0
Oman Al-Oruba 6 2 1 3 8 10 −2 7 4–2 0–0 1–0
Ấn Độ Salgaocar 6 1 1 4 6 14 −8 4 1–2 2–2 3–1
Đội ST T H B BT BB HS Đ Syria SHO Iraq ZAW Liban SAF Yemen TIL
Syria Al-Shorta 6 5 0 1 14 6 +8 15 3–2 3–2 3–0
Iraq Al-Zawra'a 6 4 0 2 12 5 +7 12 2–1 1–0 5–0
Liban Safa 6 3 0 3 6 7 −1 9 0–2 1–0 1–0
Yemen Al-Tilal 6 0 0 6 1 15 −14 0 0–2 0–2 1–2
Chú thích
Đội ST T H B BT BB HS Đ Hồng Kông KIT Malaysia TER Việt Nam SNA Singapore TAM
Hồng Kông Kiệt Chí 6 3 2 1 9 4 +5 11 2–2 2–0 3–1
Malaysia Terengganu 6 3 1 2 10 8 +2 10 0–2 6–2 0–2
Việt Nam Sông Lam Nghệ An 6 2 1 3 6 9 −3 7 1–0 0–1 3–0
Singapore Tampines Rovers 6 1 2 3 3 7 −4 5 0–0 0–1 0–0
Đội ST T H B BT BB HS Đ Thái Lan CHO Singapore HOM Hồng Kông CIT Myanmar YAN
Thái Lan Chonburi 6 4 2 0 10 5 +5 14 1–0 2–0 1–0
Singapore Home United 6 3 1 2 9 6 +3 10 1–2 3–1 3–1
Hồng Kông Citizen 6 2 1 3 9 12 −3 7 3–3 1–2 2–1
Myanmar Yangon United 6 0 2 4 4 9 −5 2 1–1 0–0 1–2
Đội ST T H B BT BB HS Đ Malaysia KEL Indonesia ARE Việt Nam NVB Myanmar AYE
Malaysia Kelantan 6 4 1 1 10 5 +5 13 3–0 0–0 1–0
Indonesia Arema 6 2 1 3 12 12 0 7[a] 1–3 6–2 1–1
Việt Nam Navibank Sài Gòn 6 2 1 3 10 12 −2 7[a] 1–2 3–1 4–1
Myanmar Ayeyawady United 6 2 1 3 7 10 −3 7[a] 3–1 0–3 2–0
Nguồn: [cần dẫn nguồn]
Ghi chú:
  1. ^ a b c Điểm đối đầu: Arema 7, Navibank Sài Gòn 6, Ayeyawady United 4.

Vòng loại trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 16 đội

[sửa | sửa mã nguồn]

Các trận đấu của vòng 16 đội đã được quyết định dựa trên kết quả ở vòng bảng.[13] Các trận đấu chơi theo thể thức một lượt, được tổ chức trên sân của đội nhất bảng này (Đội 1) đấu với đội nhì bảng khác (Đội 2).[10]

Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Al-Qadsia Kuwait 1–1 (s.h.p.)
(1–3 p)
Kuwait Al-Kuwait
Al-Ettifaq Ả Rập Xê Út 1–0 Oman Al-Suwaiq
Erbil Iraq 4–0 Uzbekistan Neftchi Farg'ona
Al-Wehdat Jordan 2–1 (s.h.p.) Kuwait Kazma
Al-Shorta Syria 3–0 Singapore Home United
Chonburi Thái Lan 1–0 Iraq Al-Zawra'a
Kiệt Chí Hồng Kông 0–2 Indonesia Arema
Kelantan Malaysia 3–2 Malaysia Terengganu

Tứ kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng tứ kết, bán kết, chung kết diễn ra tại Kuala Lumpur, Malaysia vào ngày 14 tháng 6 năm 2012.[14] Lễ bốc thăm xác định các trận đấu cho vòng tứ kết và bán kết cũng như chủ nhà trận chung kết.[15]

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Al-Kuwait Kuwait 3–0 Jordan Al-Wehdat 0–0 3–0
Arema Indonesia 0–4 Ả Rập Xê Út Al-Ettifaq 0–2 0–2
Erbil Iraq 6–2 Malaysia Kelantan 5–1 1–1
Chonburi Thái Lan 5–4 Syria Al-Shorta 1–2 4–2 (s.h.p.)

Bán kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Al-Kuwait Kuwait 6–1 Ả Rập Xê Út Al-Ettifaq 4–1 2–0
Erbil Iraq 8–2 Thái Lan Chonburi 4–1 4–1

Chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Trận chung kết AFC Cup 2012 được tổ chức trên sân của một trong hai đội vào đến trận chung kết, được xác định bởi bốc thăm.[10] Theo như lễ bốc thăm vào ngày 14 tháng 6 năm 2012, đội thắng bán kết 2 sẽ là chủ nhà trận chung kết.[16] Do đó, Erbil là đội chủ nhà.

Erbil Iraq0–4Kuwait Al-Kuwait
Report Hammami  3' (ph.đ.)90'
Rogerinho  42'
Khamis  83'
Vô địch AFC Cup 2012
Kuwait
Al-Kuwait
Lần thứ hai

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu

[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng Cầu thủ Câu lạc bộ MD1 MD2 MD3 MD4 MD5 MD6 R16 QF1 QF2 SF1 SF2 0 F 0 Tổng
1 Iraq Amjad Radhi Iraq Erbil 1 1 1 1 1 2 2 9
Syria Raja Rafe Syria Al-Shorta 2 2 1 1 2 1 9
3 Liban Mohammed Ghaddar Malaysia Kelantan 1 3 2 1 1 8
Argentina Sebastián Tagliabué Ả Rập Xê Út Al-Ettifaq 3 3 2 8
Colombia Edison Fonseca Việt Nam Navibank Sài Gòn 3 3 1 1 8
6 Brasil Rogerinho Kuwait Al-Kuwait 1 1 1 1 1 1 1 7
7 Jordan Mahmoud Shelbaieh Jordan Al-Wehdat 1 1 1 1 2 6
Kuwait Abdulhadi Khamis Kuwait Al-Kuwait 1 2 1 1 1 6
9 Jordan Ahmed Hayel Jordan Al-Faisaly 1 1 2 1 5
Kuwait Yousef Nasser Kuwait Kazma 1 1 1 1 1 5
Thái Lan Pipob On-Mo Thái Lan Chonburi 1 1 1 1 1 5

Chú thích: Bàn thắng ghi được ở vòng loại không được tính.[17]

Nguồn:[18][19]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Top scorer consolation for Radhi”. AFC. ngày 3 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2012.
  2. ^ “Rogerinho scoops MVP award”. AFC. ngày 3 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2012.
  3. ^ “Kuwait SC win 2012 AFC Cup”. AFC. ngày 3 tháng 11 năm 2012.
  4. ^ a b c d e f g h “Decision by Competitions Committee & Executive Committee for AFC Club Competitions”. AFC. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2018. Truy cập 26 Tháng Ba năm 2020.
  5. ^ a b “Myanmar in the AFC Cup mix”. AFC. ngày 1 tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2012.
  6. ^ “Green light to Malaysian sides for AFC Cup”. Asian Football Confederation. ngày 13 tháng 7 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2018. Truy cập 26 Tháng Ba năm 2020.
  7. ^ “Myanmar sets sights on AFCC 2012”. Asian Football Confederation. ngày 26 tháng 7 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2012.
  8. ^ “ACL playoff: Adelaide United vs Persipura Jayapura on Feb 16”. AFC. ngày 13 tháng 2 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2012.
  9. ^ “Home advantage for Al Tilal”. AFC. ngày 6 tháng 12 năm 2011.
  10. ^ a b c “AFC Cup 2012 Competitions Regulations” (PDF). AFC.
  11. ^ “Al Tilal to play in Male”. AFC. ngày 14 tháng 2 năm 2012.
  12. ^ a b c d “Yemen, Syria clubs to play in neutral venue”. AFC. ngày 27 tháng 2 năm 2012.
  13. ^ “AFC Cup last-16 beckons”. AFC. ngày 10 tháng 5 năm 2012.
  14. ^ “Draw sets up clash of West Asian titans”. AFC. ngày 14 tháng 6 năm 2012.
  15. ^ “ACL, AFC Cup draw procedures”. AFC. ngày 17 tháng 5 năm 2012.
  16. ^ “Semi-final 2 winners to host AFC Cup Final”. AFC. ngày 14 tháng 6 năm 2012.
  17. ^ “Top Scorers (qualifying play-off)”. AFC.com.
  18. ^ “Top Scorers (group stage & round of 16)”. AFC.com.
  19. ^ “Top Scorers (quarter-finals, semi-finals & final)”. AFC.com.