Đại hội Thể thao châu Á 1998
Giao diện
Đại hội Thể thao châu Á lần thứ XIII | |
---|---|
Tập tin:13th asiad.png Khẩu hiệu: "Friendship Beyond Frontiers" | |
Thời gian và địa điểm | |
Sân vận động | Sân vận động Rajamangala |
Lễ khai mạc | 6 tháng 12 năm 1998 |
Lễ bế mạc | 20 tháng 12 năm 1998 |
Tham dự | |
Quốc gia | 41 |
Vận động viên | 6,554 |
Sự kiện thể thao | 36 môn thể thao |
Đại diện | |
Tuyên bố khai mạc | Quốc vương Bhumibol Adulyadej |
Vận động viên tuyên thệ | Preeda Chulamonthol |
Trọng tài tuyên thệ | Songsak Charoenpong |
Ngọn đuốc Olympic | Somluck Kamsing |
Đại hội Thể thao châu Á 1998, hay Á vận hội XIII, được tổ chức từ ngày 6 đến 20 tháng 12 năm 1998 tại Bangkok (Thái Lan). Đây là lần thứ tư Thái Lan đăng cai Á vận hội sau các năm 1966, 1970 và 1978, đồng thời Thái Lan trở thành quốc gia đầu tiên của châu Á cũng như khu vực Đông Nam Á 4 lần đăng cai Á vận hội. Tất cả có 41 quốc gia tham dự.
Kỳ đại hội này đánh dấu sự vắng mặt của đoàn thể thao Afghanistan do trong nước xảy ra cuộc xung đột vũ trang với phiến quân Taliban.
Linh vật
[sửa | sửa mã nguồn]Linh vật lần này là một chú voi và mặc áo logo của Asiad lần thứ 13
Các quốc gia tham dự
[sửa | sửa mã nguồn]Môn thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
|
|
Bảng tổng sắp huy chương
[sửa | sửa mã nguồn] Chủ nhà
1 | Trung Quốc (CHN) | 129 | 78 | 67 | 274 |
2 | Hàn Quốc (KOR) | 65 | 46 | 53 | 164 |
3 | Nhật Bản (JPN) | 52 | 61 | 68 | 181 |
4 | Thái Lan (THA) | 24 | 26 | 40 | 90 |
5 | Kazakhstan (KAZ) | 24 | 24 | 30 | 78 |
6 | Đài Bắc Trung Hoa (TPE) | 19 | 17 | 41 | 77 |
7 | Iran (IRI) | 10 | 11 | 13 | 34 |
8 | CHDCND Triều Tiên (PRK) | 7 | 14 | 12 | 33 |
9 | Ấn Độ (IND) | 7 | 11 | 17 | 35 |
10 | Uzbekistan (UZB) | 6 | 22 | 12 | 40 |
... | ... | ... | ... | ... | ... |
22 | Việt Nam (VIE) | 1 | 5 | 11 | 17 |
Tổng cộng | 378 | 380 | 467 | 1225 |
---|