Bước tới nội dung

Erik Lamela

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Érik Lamela)
Erik Lamela
Lamela với Tottenham Hotspur vào năm 2020.
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Erik Manuel Lamela[1]
Ngày sinh 4 tháng 3, 1992 (32 tuổi)[2]
Nơi sinh Buenos Aires, Argentina
Chiều cao 1,83 m[3]
Vị trí Tiền đạo cánh, tiền vệ tấn công[4]
Thông tin đội
Đội hiện nay
Sevilla
Số áo 17
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2000–2009[5] River Plate
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2009–2011 River Plate 36 (4)
2011–2013 Roma 62 (19)
2013–2021 Tottenham Hotspur 171 (17)
2021– Sevilla 30 (8)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2011–2012 U-20 Argentina 4 (3)
2011– Argentina 25 (3)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Argentina
Bóng đá nam
Copa América
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Chile 2015
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Hoa Kỳ 2016
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 22 tháng 10 năm 2022 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 21 tháng 11 năm 2018 (UTC)

Erik Manuel Lamela (phát âm tiếng Tây Ban Nha[ˈeɾik laˈmela]; sinh ngày 4 tháng 3 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Argentina hiện đang chơi ở vị trí tiền đạo cánh phải hoặc tiền vệ tấn công cho câu lạc bộ Sevillagiải vô địch quốc gia Tây Ban Nhađội tuyển quốc gia Argentina.[6]

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

River Plate

[sửa | sửa mã nguồn]

Lamela đến với bóng đá tại câu lạc bộ River Plate vào ngày 14 tháng 6 năm 2009 ở trận đấu với Tigre,vào sân ở phút thứ 80.Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ vào ngày 5 tháng 12 năm 2010, trong trận đấu với Colón. Lamela thường xuyên được đứng trong đội hình chính thức trong mùa giải 2010-11

Mùa giải 2011-2012

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 6 tháng 8 năm 2011,Lamela gia nhập câu lạc bộ của Ý A.S. Roma với mức phí 12 triệu €, bản hợp đồng có thời hạn 5 năm.Ngoài ra, chế độ về lương bổng của anh cũng sẽ được tăng tiến dần theo thời gian.[7] Ngày 23 tháng 10,anh ghi bàn thắng đầu tiên của mình tại Serie A vào lưới Palermo

Mùa giải 2012-2013

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh bắt đầu mùa giải 2012-2013 một cách rất ấn tượng,bàn thắng đầu tiên của mùa giải được ghi vào lưới Bologna.Lamela có một phong độ tuyệt vời trong tháng mười và tháng mười một,ghi được bảy bàn thắng trong 6 trận đấu,trong đó có cú đúp vào lưới Udinese. Anh kết thúc mùa giải với 15 bàn thắng trong 33 trận đấu,đứng vị trí thứ 5 trong danh sách vua phá lưới Serie A và thứ 2 trong danh sách những cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho Roma(Sau Osvaldo với 16 bàn).

Tottenham Hotspur

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 29 tháng 8 năm 2013,anh chuyển tới câu lạc bộ Tottenham với mức phí chuyển nhượng 30 triệu €,[8] biến anh thành cầu thủ đắt giá nhất lịch sử câu lạc bộ,vượt qua cả Roberto SoldadoPaulinho. Anh có trận đấu đầu tiên vào ngày 1 tháng 9, trong trận derby thành Luân Đôn với Arsenal tại sân Emirates, vào sân từ ghế dự bị thay cho Andros Townsend vào phút thứ 75 của trận đấu.

Sevilla F.C

[sửa | sửa mã nguồn]

Érik Lamela đã chuyển sang câu lạc bộ Sevilla F.C trong thỏa thuận với hợp đồng Bryan Gil của Tottenham Hotspur với đội bóng Tây Ban Nha.

Sự nghiệp đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Lamela được gọi vào đội U20 Argentina để tham dự Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới.

Anh có trận đấu đầu tiên cho Đội tuyển quốc gia Argentina vào ngày 25 tháng 5 năm 2011 trong trận đấu giao hữu với Paraguay.

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Sevilla

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 14 tháng 9 năm 2019.[9]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Châu lục Khác Tổng
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
River Plate 2008–09 1 0 1 0
2009–10 1 0 1 0
2010–11 34 4 34 4
Tổng 36 4 0 0 0 0 0 0 36 4
Roma 2011–12 29 4 2 2 31 6
2012–13 33 15 3 0 36 15
Tổng 62 19 5 2 0 0 0 0 67 21
Tottenham Hotspur 2013–14 9 0 0 0 2 0 6 1 17 1
2014–15 33 2 1 0 4 1 8 2 46 5
2015–16 34 5 0 0 0 0 8 6 44 11
2016–17 9 1 0 0 2 1 1 0 12 2
2017–18 25 2 6 2 0 0 2 0 33 4
2018–19 19 4 1 0 4 1 9 1 33 6
2019–20 5 2 0 0 0 0 0 0 5 2
Tổng 134 16 10 2 12 3 34 10 190 31
Tổng sự nghiệp 232 39 15 4 12 3 34 10 293 56

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
U20 Argentina 2011 4 3
Tổng 4 3
Argentina 2011 1 0
2013 5 0
2014 4 1
2015 5 0
2016 10 2
Tổng 25 3

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 3 tháng 9 năm 2014 Esprit Arena, Düsseldorf, Đức  Đức
2–0
4–2
Giao hữu
2. 14 tháng 6 năm 2016 CenturyLink Field, Seattle, Hoa Kỳ  Bolivia
1–0
3–0
Copa América Centenario
3. 18 tháng 6 năm 2016 Sân vận động Gillette, Foxborough, Hoa Kỳ  Venezuela
4–1
4–1
Copa América Centenario

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Erik Lamela”. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). Paris. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2019.
  2. ^ “Erik Lamela”. Barry Hugman's Footballers.
  3. ^ “Erik Lamela” (bằng tiếng Đức). German Football Association. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2019.
  4. ^ “Erik Lamela”. Tottenham Hotspur F.C. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  5. ^ “El argentino Erik Lamela deja el River Plate y ficha por el Roma”. La Información (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 9 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
  6. ^ “¡A Lamela!” (bằng tiếng Tây Ban Nha). edant.ole.com.ar. ngày 12 tháng 6 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2013.
  7. ^ Lamela gia nhập Roma Bóng đá 24h
  8. ^ Roma xác nhận bán Lamela cho Tottenham Lưu trữ 2013-09-04 tại Wayback Machine Goal.com
  9. ^ “Erik Lamela”. ESPN Soccernet. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2012.