Ân Phương Long
Ân Phương Long | |
---|---|
殷方龙 | |
Chính ủy Chiến khu Trung ương | |
Nhiệm kỳ Tháng 2 năm 2016 – Tháng 12 năm 2018 | |
Tiền nhiệm | Chức vụ mới |
Kế nhiệm | Chu Sinh Lĩnh |
Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị PLA | |
Nhiệm kỳ Tháng 10 năm 2012 – Tháng 1 năm 2016 | |
Chủ nhiệm Chính trị Quân đoàn Pháo binh số 2 | |
Nhiệm kỳ Tháng 12 năm 2008 – Tháng 10 năm 2012 | |
Tiền nhiệm | Trương Hiếu Trung |
Kế nhiệm | Vu Đại Thanh |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | tháng 11, 1953 (71 tuổi) Dương Trung, tỉnh Giang Tô |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Trung Quốc |
Phục vụ trong quân đội | |
Thuộc | Trung Quốc |
Phục vụ | Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc |
Năm tại ngũ | 1972 − nay |
Cấp bậc | Thượng tướng |
Ân Phương Long (sinh tháng 11 năm 1953) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông từng giữ chức Chính ủy Chiến khu Trung ương và Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị PLA.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Ân Phương Long sinh tháng 11 năm 1953 tại Dương Trung, tỉnh Giang Tô. Tháng 12 năm 1972, ông tham gia Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.[1] Ông từng giữ chức Chủ nhiệm Chính trị Trung đoàn Pháo cao xạ thuộc Tập đoàn quân, Chủ nhiệm Văn phòng Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Tập đoàn quân, Trưởng phòng Tuyên truyền thuộc Cục Chính trị Tập đoàn quân, Phó Trưởng Ban Tuyên truyền thuộc Cục Chính trị Quân khu Lan Châu.[2] Sau đó, ông được bổ nhiệm làm Phó Chính ủy Sư đoàn 3 Xe tăng rồi Chính ủy Sư đoàn 3 Xe tăng thuộc Quân khu Thẩm Dương.
Tháng 1 năm 1999, ông được bổ nhiệm làm Phó Chủ nhiệm Chính trị Tổng cục Trang bị PLA. Tháng 7 năm 2001, ông được phong quân hàm Thiếu tướng. Tháng 3 năm 2004, ông được bổ nhiệm giữ chức Chủ nhiệm Chính trị Tổng cục Trang bị PLA. Tháng 12 năm 2008, ông được bổ nhiệm làm Chủ nhiệm Chính trị Quân đoàn Pháo binh số 2. Tháng 7 năm 2010, ông được thăng quân hàm Trung tướng.[3]
Tháng 10 năm 2012, ông được bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị PLA.[3] Ngày 14 tháng 11 năm 2012, tại phiên bế mạc của Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XVIII, ông được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII.[1][2] Ngày 31 tháng 7 năm 2015, ông được thăng quân hàm Thượng tướng, cấp bậc cao nhất đối với sĩ quan quân đội Trung Quốc đang tại ngũ, cùng với chín sĩ quan khác.[4]
Ngày 1 tháng 2 năm 2016, Chủ tịch Quân ủy Trung ương Tập Cận Bình tuyên bố giải thể 7 Quân khu là Bắc Kinh, Thẩm Dương, Tế Nam, Nam Kinh, Quảng Châu, Lan Châu và Thành Đô để thành lập 5 Chiến khu là Chiến khu Đông, Chiến khu Bắc, Chiến khu Nam, Chiến khu Tây và Chiến khu Trung ương.[5] Ân Phương Long được bổ nhiệm giữ chức Chính ủy Chiến khu Trung ương.[6]
Ngày 19 tháng 3 năm 2018, ông được bầu làm Phó Chủ nhiệm Ủy ban Giáo dục, Khoa học, Văn hóa và Y tế của Quốc hội khóa XIII nhiệm kỳ 2018-2023.[7]
Ông là đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XVII.[2]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Ân Phương Long”. China Vitae. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2015.
- ^ a b c “政委:殷方龙”. www.kepuchina.cn. ngày 29 tháng 7 năm 2016.
- ^ a b “殷方龙出任解放军总政治部副主任(简历)”. www.chinanews.com. ngày 25 tháng 10 năm 2012.
- ^ “中央军委在北京举行晋升上将军衔警衔仪式”. 网易. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Cuộc cải tổ chưa từng có trong lịch sử Quân đội Trung Quốc”. Báo Biên phòng. 2 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
- ^ “五大战区司令员、政委公布”. 凤凰网. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2016.
- ^ “第十三届全国人民代表大会八个专门委员会主任委员、副主任委员、委员名单”. 中国人大网. ngày 20 tháng 3 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2018.