Bước tới nội dung

Zingiber wightianum

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Zingiber wightianum
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. wightianum
Danh pháp hai phần
Zingiber wightianum
Thwaites, 1861[1]
Danh pháp đồng nghĩa
Zingiber squarrosum Wight, 1853 không Roxb., 1810

Zingiber wightianum là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được George Henry Kendrick Thwaites miêu tả khoa học đầu tiên năm 1861.[1]Gc[2]

Mẫu định danh[sửa | sửa mã nguồn]

George Henry Kendrick mô tả Z. wightianum dựa theo 2 mẫu sau:

  • Hình vẽ tại tab 2004 trong Icones plantarum Indiae Orientalis của Robert Wight (1853).[1][3]
  • CP 2286.[1][4] Gồm 4 mẫu lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Kew (K), với barcode tương ứng là K000815668, K000815669, K000815670, K000815671. Lưu ý rằng mẫu K000815671 với cụm hoa đầu cành, một đặc điểm của tổ Dymczewiczia chứ không phải của tổ Cryptanthium nên có lẽ không thuộc về Z. wightianum.[5][6]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có tại miền nam Ấn Độ (Travancore, nay thuộc các bang Kerala, Tamil Nadu), Sri Lanka.[1][5][6][7] Môi trường sống là rừng, ở cao độ tới 1.300 m.[1][5][6]

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Z. wightianum thuộc về tổ Cryptanthium.[5][6]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây cao 45–180 cm. Cuống lá ngắn, tới 4 mm. Lá thuôn dài hình mác hoặc hình mác, đỉnh thon nhỏ dần-nhọn thon, đáy nhọn, dài 15-30(-45) cm, rộng 6,5–10 cm, dạng màng, mặt trên nhẵn nhụi, mặt dưới có lông nhung; bẹ cho tới đỉnh rải rác các mấu nhỏ, không có mấu lớn hình nón ở đỉnh; lưỡi bẹ 2 thùy, các thùy dài 2–5 mm, dạng màng, thuôn tròn, cắt cụt, có lông. Cụm hoa thuôn dài hình elipxoit hoặc gần hình cầu; cuống cụm hoa rất ngắn, dài ~5 cm. Lá bắc màu xanh lục, có lông tơ; lá bắc ngoài hình trứng, dài 3,8 cm; lá bắc trong hình mác, dài 3 cm. Hoa màu đất son tới đỏ. Đài hoa 2 phần sâu, có lông tơ. Ống tràng dài như lá bắc, có lông tơ. Các thùy tràng hoa dài gần bằng nhau, dài 2-2,5 cm, hình mác nhọn thon, từ vàng nhạt màu tới đỏ. Cánh môi ngắn, hình trứng ngược-hình nêm, dài 2-2,5 cm, màu vàng nhạt tới vàng tới đỏ, đốm và gân màu tía, 3 thùy; thùy giữa lớn, hình trứng, tù, chẻ đôi, khía răng cưa; các thùy bên dạng tai, hình mác tới hình trứng, ngắn, nhọn, nhỏ. Nhị ngắn hơn cánh môi, cong phía trên nó. Quả nang hình elipxoit, dài 2,3-2,5 cm, vỏ màu đỏ tươi, bên trong màu đỏ. Hạt màu đen, áo hạt trắng.[1][4][5][6]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú.^ Xem chi tiết về năm in ấn các phần tại đây. Cụ thể, năm in trên bìa sách là 1864 nhưng phần 1 gồm 80 trang in năm 1858; phần 2 từ trang 81 đến trang 160 in năm 1859; phần 3 từ trang 161 đến trang 240 in năm 1860; phần 4 từ trang 241 đến trang 320 in năm 1861 và phần 5 từ trang 321 đến trang 483 in năm 1864.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Zingiber wightianum tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Zingiber wightianum tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber wightianum”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c d e f g Thwaites G. H. K., 1861. Zingiber wightianum. Enumeratio Plantarum Zeylaniae. Phần 4: 315.
  2. ^ The Plant List (2010). Zingiber wightianum. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ Robert Wight, 1853. Zingiber squarrosum?. Icones plantarum Indiae Orientalis, or figures of Indian plants. 6: tab. 2004.
  4. ^ a b Zingiber wightianum trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 20-6-2021.
  5. ^ a b c d e Baker J. G., 1892. Order CXLIX. Scitamineae: Zingiber wightianum trong Hooker J. D., 1892. The Flora of British India 6(18): 244.
  6. ^ a b c d e Schumann K. M., 1904. IV. 46. Zingiberaceae: Zingiber wightianum trong Engler A., 1904. Das Pflanzenreich Heft 20: 186-187.
  7. ^ Zingiber wightianum trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 20-6-2021.