Bước tới nội dung

Zingiber stenostachys

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Zingiber stenostachys
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. stenostachys
Danh pháp hai phần
Zingiber stenostachys
K.Schum., 1904[2]

Zingiber stenostachys là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Karl Moritz Schumann miêu tả khoa học đầu tiên năm 1904.[2][3]

Mẫu định danh[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh: Korthals P.W. s. n.; thu thập tại núi Balacan và Sakumbang (nay là núi Salamban ở đông nam Banjarmasin), tỉnh Nam Kalimantan. Mẫu isotype lưu giữ tại Naturalis, Leiden, Hà Lan (L).[2][4]

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh stenostachys có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ στενός (stenos) nghĩa là hẹp và στάχυς (stakhus) nghĩa là cành hoa bông thóc; ở đây là để nói tới đặc điểm khác biệt là cành hoa bông thóc hẹp của loài này.[2]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này là đặc hữu đảo Borneo, tìm thấy trong tỉnh Nam Kalimantan, Indonesia.[1][2][4][5]

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Schumann (1904) xếp Z. stenostachys trong tổ Lampugium (= Zingiber).[2]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây thảo lâu năm thanh mảnh. Thân lá cao 60–70 cm, gốc 4 bẹ thẳng nhọn hoặc tù và đỉnh nhọn đột ngột có lông rất nhỏ. Lá không cuống hoặc gần như không cuống, thuôn dài hoặc thuôn dài-hình mác, đỉnh nhọn thon không hình đuôi, mặt trên nhẵn nhụi, mặt dưới lúc ban đầu ở gân giữa và đáy thưa lông áp ép lỏng lẻo, 6-13 x 1,3-5,5 cm, khi khô màu xanh lục xám tro. Cành hoa bông thóc dài 10 cm, đường kính 1,5 cm, sau đó mập hơn một chút. Cuống cụm hoa dài 6–7 cm; vảy bao phủ 5, thuôn dài, hơi nhọn, có lông nhỏ, dài 2-2,5 cm, xếp lợp lỏng lẻo. Lá bắc thuôn dài, nhọn, dài 3 cm, có lông. Lá bắc con … Đài hoa …. Cánh môi …. Quả nang gần hình trứng thuôn tròn-3 góc, màu trắng, nhẵn nhụi, dài 1 cm, đường kính 0,5 cm; vỏ quả ngoài dạng màng, nhọn thon; hạt hình elipxoit, dài 5–6 mm, màu nâu hạt dẻ xám, có áo hạt hơi mọng bảo vệ ở đỉnh.[2]

Loài này khác biệt ở chỗ có cành hoa bông thóc hẹp và cuống cụm hoa ngắn hơn.[2]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Zingiber stenostachys tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Zingiber stenostachys tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber stenostachys”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b Olander S. B. (2019). Zingiber stenostachys. The IUCN Red List of Threatened Species. 2019: e.T117469052A124285047. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-2.RLTS.T117469052A124285047.en. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021.
  2. ^ a b c d e f g h Schumann K. M., 1904. IV. 46. Zingiberaceae: Zingiber stenostachys trong Engler A., 1904. Das Pflanzenreich Heft 20: 175-176.
  3. ^ The Plant List (2010). Zingiber stenostachys. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ a b Zingiber stenostachys trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 16-6-2021.
  5. ^ Zingiber stenostachys trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 16-6-2021.