Bước tới nội dung

Zingiber niveum

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Zingiber niveum
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. niveum
Danh pháp hai phần
Zingiber niveum
Mood & Theilade, 2002[2]

Zingiber niveum là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được John Donald Mood và Ida Theilade mô tả khoa học đầu tiên năm 2002.[3]

Mẫu định danh[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh: Mood J.D. 1663; là cây trồng số NNTG 9564 tại Vườn Nhiệt đới Nong Nooch, tỉnh Chonburi, Thái Lan; từ nguyên mẫu thu mua tháng 6 năm 1995 từ một nhà sưu tập thực vật Lào, với cây thu thập từ cao độ khoảng 250 m, tọa độ khoảng 16°34′22″B 104°46′41″Đ / 16,57278°B 104,77806°Đ / 16.57278; 104.77806, miền đông tỉnh Savannakhet, Lào. Mẫu holotype lưu giữ tại Đại học Aarhus, Đan Mạch (AAU).[4]

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh niveum (giống đực: niveus, giống cái nivea) là tiếng Latinh, nghĩa là tuyết, trắng như tuyết; ở đây để nói tới các lá bắc chủ yếu là màu trắng của loài này.

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này là bản địa miền nam Lào.[1][5][6] Loài cây thảo thân rễ này mọc trên đất sét pha cát trong rừng khộp (Dipterocarpaceae) ở cao độ khoảng 150–250 m.[1] Có thể có tại đông bắc Thái Lan, với mẫu Triboun P. 1406 thu thập tại tỉnh Mukdahan.[4]

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Z. niveum thuộc tổ Zingiber.[5]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Lá màu xám ánh bạc. Cành hoa bông thóc màu trắng sữa, thuôn tròn, với các lá bắc màu trắng hoặc trắng hồng hay trắng xanh. Hoa màu vàng.[7]

Sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này ở tình trạng nguy cấp do bị khai thác để bán sang Thái Lan. Cụm hoa non được dùng làm thực phẩm. Nó cũng được thu hoạch ở Lào để xuất khẩu sang Thái Lan làm cây cảnh. Loài này xuất hiện trong Khu bảo tồn quốc gia Dong Hua Sao (tỉnh Champasak). Nó cũng được trồng tại Vườn Thực vật Hoàng hậu Sirikit ở Thái Lan và tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Edinburgh.[1] Nó cũng được bán làm cây cảnh tại Hoa Kỳ dưới tên gọi "Milky Way" (Ngân Hà).[7]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Zingiber niveum tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Zingiber niveum tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber niveum”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c d Souvannakhoummane K. (2019). Zingiber niveum. The IUCN Red List of Threatened Species. 2019: e.T117468246A124284922. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T117468246A124284922.en. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2021.
  2. ^ Mood J. D. & Theilade I., 2002. Plantsman n.s., 1(1): 21.
  3. ^ The Plant List (2010). Zingiber niveum. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ a b Zingiber niveum trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 5-6-2021.
  5. ^ a b K. Souvannakhoummane & J. Leong-Škorničková, 2017. Eight new records of Zingiber Mill. (Zingiberaceae) for the Flora of Lao P.D.R.. Edinburgh Journal of Botany 75(1): 3-18, doi:10.1017/S0960428617000312.
  6. ^ Zingiber niveum trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 5-6-2021.
  7. ^ a b Ram J. Singh, 2011. Chapter 15. Ginger: Zingiber niveum. Genetic Resources, Chromosome Engineering, and Crop Improvement: Medicinal Plants. Vol. 6. 1098 trang. CRC Press. ISBN 9781420073843. Xem trang 408.