Bước tới nội dung

Zingiber macrocephalum

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Zingiber macrocephalum
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. macrocephalum
Danh pháp hai phần
Zingiber macrocephalum
(Zoll. & Moritzi) K.Schum., 1899[2]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Cardamomum macrocephalum (Zoll. & Moritzi) Kuntze, 1891
  • Donacodes macrocephala Zoll. & Moritzi, 1845[3]
  • Elettaria macrocephala (Zoll. & Moritzi) Miq., 1859[4]

Zingiber macrocephalum là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Heinrich Zollinger và Alexandre Moritzi miêu tả khoa học đầu tiên năm 1845 dưới danh pháp Donacodes macrocephala.[3] Năm 1899, Karl Moritz Schumann chuyển nó sang chi Zingiber.[2][5]

Mẫu định danh[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh: Zollinger H. 2293; thu thập tháng 10 năm 1844 ở tọa độ khoảng 7°57′59″N 112°37′54″Đ / 7,96639°N 112,63167°Đ / -7.96639; 112.63167, gần Malang, tỉnh Đông Java. Các mẫu syntype lưu giữ tại Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Italia ở Firenze (FI) và Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Quốc gia Pháp ở Paris (P).[3][6]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có tại đảo Java, Indonesia.[1][3][7] Môi trường sống là rừng ẩm ướt vùng đất thấp ở đông nam đảo Java.[3]

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Schumann (1904) xếp Z. macrocephalum trong tổ Lampugium (= Zingiber).[8]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Thân lá mập. Lá không cuống, thuôn dài-hình mác tới thẳng-hình mác, đỉnh hình đuôi thon nhỏ dần-nhọn thon, đáy hẹp, tù, dài 50–55 cm, rộng 6,5 cm, mặt trên nhẵn nhụi, mặt dưới gân giữa và mép có lông tơ như mạng nhện, lông màu nâu đỏ. Bẹ nhiều lông, phần trên khía răng cưa. Cuống cụm hoa cao, vảy bao bọc có lông tơ. Cành hoa bông thóc trên cuống cụm hoa, dài 12 cm, rộng 6 cm, xếp lợp chặt, hình trứng-thuôn dài; lá bắc hình trứng rộng (ở phần dưới hình tròn), thuôn tròn, tù, đường kính ~5 cm, có mấu nhọn nhỏ. Đài hoa thanh mảnh, dạng màng. Bao phấn màu trắng thạch cao, dài 10 mm. Phần phụ liên kết dài bằng.[3][4][8]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Zingiber macrocephalum tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Zingiber macrocephalum tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber macrocephalum”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b Olander S. B. (2019). Zingiber macrocephalum. The IUCN Red List of Threatened Species. 2019: e.T117467791A124284842. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T117467791A124284842.en. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
  2. ^ a b Schumann, 1899. Monographie der Zingiberaceae von Malaisien und Papuasien: Zingiber macrocephalus. Botanische Jahrbücher für Systematik, Pflanzengeschichte und Pflanzengeographie 27(3): 269.
  3. ^ a b c d e f Zollinger H. & Moritzi A., 1845. Observationes phytographicae genera et species nova nonnulla respicientes (Series secunda): Zingiberaceae: Donacodes macrocephala. Natuur- en Geneeskundig Archief voor Neêderland's-Indië 2: 211.
  4. ^ a b Miquel F. A. W., 1859. Phanerogamae Angiospermae – Monocotyledones. Ordo CCXXIX. Zingiberaceae: Elettaria macrocephala. Flora van Nederlandsch Indië 3: 603.
  5. ^ The Plant List (2010). Zingiber macrocephalum. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  6. ^ Zingiber macrocephalum trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 28-5-2021.
  7. ^ Zingiber macrocephalum trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 28-5-2021.
  8. ^ a b Schumann K. M., 1904. IV. 46. Zingiberaceae: Zingiber macrocephalum trong Engler A., 1904. Das Pflanzenreich Heft 20: 177.