Bước tới nội dung

Zingiber fraseri

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Zingiber fraseri
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. fraseri
Danh pháp hai phần
Zingiber fraseri
Theilade, 1996 xb 1998[2]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Zingiber besar C.K.Lim & Meekiong, 2014 nom. superfl.[3]
  • Zingiber besar var. fraseri (Theilade) C.K.Lim & Meekiong, 2015 nom. superfl. nom. illeg.[4]

Zingiber fraseri là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ida Theilade miêu tả khoa học đầu tiên năm 1996 (xuất bản năm 1998).[2][5]

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Loài bày bao gồm 3 thứ như sau:

  • Zingiber fraseri var. fraseri:[6] Nguyên chủng. Có tại Malaysia bán đảo.
  • Zingiber fraseri var. major (Ridl.) Govaerts, 2016[7] (đồng nghĩa: Z. griffithii var. major Ridl., 1899[8], Z. puberulum var. ovoideum Holttum, 1950[9]): Có tại Malaysia bán đảo và Thái Lan bán đảo.
  • Zingiber fraseri var. nervifolium (Meekiong & C.K.Lim) Govaerts, 2016[10] (đồng nghĩa: Z. besar var. nervifolium C.K.Lim & Meekiong, 2015[4]): Có tại Malaysia bán đảo.

Mẫu định danh[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh như sau:

  • Zingiber fraseri: Theilade I. 12; thu thập tháng 7 năm 1993, tọa độ 3°43′0″B 101°45′0″Đ / 3,71667°B 101,75°Đ / 3.71667; 101.75000, tại đường số 4 phía sau sân golf, Bukit Fraser, Malaysia. Mẫu holotype lưu giữ tại Đại học Aarhus, Đan Mạch (AAU), mẫu isotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Kew (K).[2][11]
  • Zingiber fraseri var. major:
    • H.N. Ridley 9820, thu thập năm 1898 tại Bujang Malacca, Perak, Malaysia. Mẫu lectotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Singapore (SING).[12]
    • H.N. Ridley s. n., thu thập tháng 8 năm 1891 ven sông Tahan, Pahang, Malaysia. Mẫu lectotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Singapore (SING).[13]
  • Zingiber fraseri var. nervifolium: Lim C.K. L12903; thu thập ngày 28 tháng 11 năm 2014, tọa độ 3°19′54″B 101°51′4″Đ / 3,33167°B 101,85111°Đ / 3.33167; 101.85111, tại Janda Baik, Pahang, Malaysia. Mẫu holotype lưu giữ tại Đại học Quốc gia Malaysia ở Bangi, Selangor (UKMB).[4][11]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có tại Malaysia bán đảo và Thái Lan bán đảo.[1][2][3][8][9][14] Môi trường sống là rừng, ở cao độ 250-1.300 m.[1][2]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Zingiber fraseri var. fraseri[sửa | sửa mã nguồn]

Thân lá thanh mảnh, dài tới 4 m với kiểu phát triển bò lan, các bẹ lá có lông mịn. Lưỡi bẹ dài 2 mm, có lông. Cuống lá dài 2 mm, có lông. Lá hình mác, 14-20 × 3,5–5 cm, nhẵn nhụi. Cụm hoa mọc từ thân rễ, phủ phục. Cán hoa dài tới 8 cm, màu ánh trắng. Cành hoa bông thóc hình trứng tới hình thoi, 12 × 3 cm, thon nhỏ thành đỉnh nhọn. Lá bắc hình mác, 4-5 × 1,5 cm, màu đỏ tươi, có lông, đỉnh nhọn thon. Lá bắc con 3,5 × 0,7 cm, màu ánh trắng. Đài hoa dài 3 cm. Hoa không rõ. Ra hoa tháng 8-9, tạo quả tháng 10.[2]

Gần với Z. griffithii nhưng khác ở chỗ các thân lá dài, bò lan; các lá nhẵn nhụi, hình mác và hẹp hơn; cán hoa phủ phục; cụm hoa hình trứng thon nhỏ thành đỉnh nhọn và các lá bắc/lá bắc con dài hơn.[2]

Zingiber fraseri var. major[sửa | sửa mã nguồn]

Cây rất to lớn hơn thông thường (so với Z. griffithii), cao 1,5 m, thân mập; các lá hình elip thuôn dài nhọn thon, dài 45 cm, rộng 13 cm, cứng; các bẹ nhẵn nhụi, gần như không cuống lá. Cán hoa dài 5–10 cm. Cành hoa bông thóc hình trứng, nhẵn nhụi, mập, dài ~8 cm, đỉnh không nhọn. Các lá bắc rộng. Hoa dài 7,5 cm, ống tràng dài 5 cm.[3][8][9] Tên địa phương: tepus merah, tepus kechil.[3]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Zingiber fraseri tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Zingiber fraseri tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber fraseri”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c Olander S. B. (2020). Zingiber fraseri. The IUCN Red List of Threatened Species. 2020: e.T117456730A124284742. doi:10.2305/IUCN.UK.2020-2.RLTS.T117456730A124284742.en. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.
  2. ^ a b c d e f g Theilade I., 1996 xb 1998. Revision of the genus Zingiber in Peninsular Malaysia: Zingiber fraseri. Gardens' Bulletin. Singapore 48: 214-215.
  3. ^ a b c d C.K. Lim & K. Meekiong, 2014. New Zingiber taxa, and supplementary notes on the genus in Peninsular Malaysia. Folia Malaysiana 15(1): 16-20.
  4. ^ a b c C. K. Lim & K. Meekiong, 2015. Supplementary Notes on Zingiber besar C.K. Lim & Meekiang and two new varieties. Folia Malaysiana 16(1): 17-22.
  5. ^ The Plant List (2010). Zingiber fraseri. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  6. ^ Zingiber fraseri var. fraseri trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 21-5-2021.
  7. ^ Zingiber fraseri var. major trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 21-5-2021.
  8. ^ a b c Ridley H. N., 1899. The Scitamineae of the Malay peninsula: Zingiber griffithii var. major. Journal of the Straits Branch of the Royal Asiatic Society 32: 132.
  9. ^ a b c Holttum R. E., 1950. The Zingiberaceae of the Malay peninsula: Zingiber puberulum var. ovoideum. Gardens' Bulletin. Singapore 13(1): 63.
  10. ^ Zingiber fraseri var. nervifolium trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 21-5-2021.
  11. ^ a b Zingiber fraseri trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 21-5-2021.
  12. ^ Zingiber puberulum var. puberulum/Zingiber griffithii var. major/Zingiber besar trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 21-5-2021.
  13. ^ Zingiber puberulum var. ovoideum trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 21-5-2021.
  14. ^ Zingiber fraseri trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 21-5-2021.