Zingiber cochleariforme
Zingiber cochleariforme | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Zingiberoideae |
Tông (tribus) | Zingibereae |
Chi (genus) | Zingiber |
Loài (species) | Z. cochleariforme |
Danh pháp hai phần | |
Zingiber cochleariforme D.Fang, 1980[1] |
Zingiber cochleariforme là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Fang Ding (Phương Đỉnh) miêu tả khoa học đầu tiên năm 1980.[2] Tên gọi thông thường trong tiếng Trung là 匙苞姜 (thi bao khương), nghĩa là gừng bao hoa hình thìa.[3]
Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]
Tính từ định danh cochleariforme bao gồm các từ tiếng Latinh cochlear nghĩa là xoắn ốc, vỏ ốc, thìa và forme nghĩa là hình dạng; ở đây là nói tới các lá bắc hình nêm-hình vỏ ốc/hình thìa bao bọc hoa của loài này.
Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]
Loài này có tại huyện tự trị các dân tộc Long Lâm, địa cấp thị Bách Sắc, tây bắc khu tự trị Quảng Tây, Trung Quốc.[3][4]
Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]
Thân rễ màu vàng nhạt, mọng thịt, mùi thơm nồng. Thân giả 0,7–2 m. Lưỡi bẹ 2 thùy, 4-7(-14) mm, nhẵn nhụi hoặc có lông tơ mỏng; cuống lá từ không có đến 6 mm, có lông nhung; phiến lá hình elip-hình mác, hiếm khi hình mác, 35-50 × 8–14 cm, mặt gần trục nhẵn nhụi, mặt xa trục nhiều lông, có tuyến lốm đốm trên cả hai mặt, đáy thuôn tròn-hình nêm đến hình nêm, đỉnh nhọn thon. Cụm hoa mọc từ thân rễ, hình trứng đến hình trứng ngược, 3-6 × 1,5–5 cm; cuống cụm hoa 1–6 cm, thanh mảnh, có lông nhung; lá bắc màu tía hoặc trắng, hình nêm-hình vỏ ốc/hình thìa đến thuôn dài, 1,5-4 × 0,5–2 cm, mặt xa trục có lông tơ, đỉnh cắt cụt hoặc thuôn tròn; lá bắc con 2,2-2,8 cm. Đài hoa màu ánh vàng, dài 1-1,3 cm. Ống tràng hoa 3,5–4 cm; các thùy màu trắng ánh vàng, hình mác, 2,5-3,5 cm. Cánh môi màu trắng ánh vàng, ~2,5 cm; thùy giữa màu tía hay đỏ ở đỉnh, hình mác ngược, ~2 × 0,8 cm, đỉnh 3 răng; các thùy bên gần thuôn dài, ~9 × 5 mm, họng có lông ngắn. Bao phấn ~1,2 cm; phần phụ liên kết màu tía hoặc đỏ, hiếm khi màu vàng, ~1,2 cm. Bầu nhụy rậm lông nhung. Quả nang màu đỏ, hình trứng-hình elipxoit, ~4 × 2 cm, 3 góc tù, nhiều lông. Hạt màu đen; áo hạt màu trắng. Ra hoa tháng 8-10, tạo quả tháng 10-11.[3]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- Tư liệu liên quan tới Zingiber cochleariforme tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Zingiber cochleariforme tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber cochleariforme”. International Plant Names Index.
- ^ D.Fang, 1980. Some new taxa of Zingiberaceae from Guangxi. Acta Phytotax. Sin. 18(2): 224-226. Xem trang 225.
- ^ The Plant List (2010). “Zingiber cochleariforme”. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
- ^ a b c Zingiber cochleariforme trong e-fora. Tra cứu ngày 16-5-2021.
- ^ Zingiber cochleariforme trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 16-5-2021.