Bước tới nội dung

Zingiber atrorubens

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Zingiber atrorubens
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. atrorubens
Danh pháp hai phần
Zingiber atrorubens
Gagnep., 1902 xb. 1903[1]

Zingiber atrorubens là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được François Gagnepain miêu tả khoa học đầu tiên năm 1902 (xuất bản tháng 1 năm 1903).[1][2] Tên gọi trong tiếng Trung là 川东姜 (Xuyên Đông khương), nghĩa là gừng Xuyên Đông.[3]

Mẫu định danh[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh: Farges s.n. do nhà thực vật học kiêm nhà truyền giáo người Pháp Paul Guillaume Farges (1844-1912) thu thập tại sảnh Thành Khẩu, tỉnh Tứ Xuyên (nay là huyện Thành Khẩu, thành phố trực thuộc trung ương Trùng Khánh, Trung Quốc) tọa độ khoảng 31°52′30″B 108°42′0″Đ / 31,875°B 108,7°Đ / 31.87500; 108.70000. Ba mẫu syntype (barcode: P00088647 - holotype, P00088648 và P00088649) lưu giữ tại Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Quốc gia Pháp tại Paris (P).[4]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được tìm thấy tại miền đông Tứ Xuyên, miền bắc Trùng KhánhQuảng Tây.[1][3][5]

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Schumann (1904) đặt Z. atrorubens trong tổ Cryptanthium.[6]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Thân rễ hình củ gừng, có mùi thơm nồng. Thân giả cao 80–110 cm. Lá không cuống; lưỡi bẹ khô xác, có các vạch đỏ, hình tam giác tù, 2 thùy, ~6 mm; phiến lá màu xanh xám cả 2 mặt, hình mác, 15-25 × 3–6 cm, mặt gần trục nhẵn nhụi, mặt xa trục nhiều lông ở gần đáy, đáy thon nhỏ dần, đỉnh nhọn thon. Cụm hoa mọc từ thân rễ, hình trứng, ít hoa rời rạc, 8-15 × 4 cm; vảy dài 4 cm, rộng 1,5–2 cm; cuống cụm hoa chìm trong lòng đất, rất ngắn; lá bắc màu xanh lục hoặc hồng/tía nhạt, hình trứng-thuôn dài hoặc hình mác, dài ~5 cm, nhiều lông; lá bắc con thuôn dài đến hình mác, gần nhọn, ~2–3 cm, dạng màng. Hoa màu tía đến tía sẫm. Đài hoa ~2–3 cm, chẻ một bên tới giữa, có lông nhung, đỉnh 3 răng, hình tam giác tù. Ống tràng hoa 4–5 cm, khoảng 2 lần dài hơn đài hoa; các thùy hình mác, dài 3 cm, thùy giữa rộng 1,5-1,8 cm, các thùy bên màu tía nhạt, khoảng 2 lần hẹp hơn thùy giữa. Cánh môi hình mác-hình xoan hoặc hình xoan, với các sọc tía, hình trứng hoặc hẹp như vậy, ~3-3,5 × 1,5-2,2 cm, đỉnh nguyên hoặc có khía răng cưa; các thùy bên không có. Nhị hoa gần như không cuống. Bao phấn không cuống, dài 3 cm, các ngăn dài ~1,5 cm; phần phụ kết nối ~1,5 cm. Nhị lép 0. Bầu nhụy rậm lông. Đầu nhụy hình ống, miệng nở rộng, có lông rung. Đĩa 2, hình dùi, hơi có rãnh, dài ~5 mm.[1][3]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Zingiber atrorubens tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Zingiber atrorubens tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber atrorubens”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c d Gagnepain F., 1903. Zingibéracées nouvelles de l’Herbier du Muséum: Zingiber atrorubens. Bulletin de la Société Botanique de France 49(8): 252-253.
  2. ^ The Plant List (2010). Zingiber atrorubens. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ a b c Zingiber atrorubens trong e-flora. Tra cứu ngày 13-5-2021.
  4. ^ Zingiber atrorubens trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 13-5-2021.
  5. ^ Zingiber atrorubens trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 13-5-2021.
  6. ^ Schumann K. M., 1904. IV. 46. Zingiberaceae: Zingiber atrorubens trong Engler A., 1904. Das Pflanzenreich Heft 20: 183-184.