Zanthoxylum psammophilum
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 7 2018) |
Zanthoxylum psammophilum | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Sapindales |
Họ (familia) | Rutaceae |
Chi (genus) | Zanthoxylum |
Loài (species) | Z. psammophilum |
Danh pháp hai phần | |
Zanthoxylum psammophilum (Ake Assi) Waterman | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Fagara psammophila |
Zanthoxylum psammophilum (đồng nghĩa Fagara psammophila Aké Assi) là một loài cây bụi hoặc cây cỡ nhỏ thuộc họ Rutaceae. Đây là loài đặc hữu của Bờ Biển Ngà. Zanthoxylum psammophilum, danh pháp mới lập ra năm 1975 để gộp chi Fagara vào chi Zanthoxylum dựa trên hình thái học và chất trao đổi thứ cấp,[1] là tên gọi được ưa chuộng theo Conservatoire et Jardin botaniques de la Ville de Genève[2], là một viện bảo tồn thực vật có một bộ phận chuyên về bảo tồn và nghiên cứu đa dạng sinh học của thực vật có hoa của Côte d'Ivoire. Tuy nhiên, International Plant Names Index coi Fagara là cấp chi, và Zanthoxylum là danh pháp đồng nghĩa. Mẫu điển hình của loài được thu thập ở khu vực chuyển tiếp sinh thái giữa các khu rừng Đông Guinea vùng đất thấp (rừng mưa nhiệt đới) và hỗn hợp rừng-xavan Guinea nội địa ở vùng Lagunes.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Waterman, P. G. (tháng 5 năm 1975). “New combinations in Zanthoxylum L. (1753)”. Taxon. International Association for Plant Taxonomy (IAPT). 24 (2/3): 361–366.
|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp) - ^ “Conservatoire et Jardin botaniques de la Ville de Genève”. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2008.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Assi, A. 1998. Zanthoxylum psammophilum. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 24 tháng 8 năm 2007.