Bước tới nội dung

Yorushika

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Yorushika (ヨルシカ)
Nguyên quánNhật Bản
Thể loại
Năm hoạt động2017 (2017)–nay
Hãng đĩaUniversal Music Japan
Thành viênn-buna (nhạc sĩ), suis (hát)
Websiteyorushika.com

Yorushika (ヨルシカ?) là một ban nhạc rock Nhật Bản thành lập vào năm 2017, được đại diện Universal Music Japan. Nhóm gồm có n-buna - một nhà sản xuất Vocaloid và suis - một giọng ca nữ. Bộ đôi không để lộ mặt hay thường xuyên tổ chức buổi hòa nhạc. Tính đến năm 2022, Yorushika đã tổ chức 5 buổi hòa nhạc vào tháng 7 năm 2017, tháng 8 năm 2019[1], buổi hòa nhạc "Ánh trăng", buổi trình diễn trực tuyến vào tháng 1 năm 2021, và livetour "Đạo tác" diễn ra cùng năm.

Âm nhạc của nhóm được mô tả là "nhiệt huyết" và "lạc quan", ngược với những ca từ nặng nề của những bài hát, thường khai thác những ý tưởng như tình yêu và cảm xúc con người và lấy từ các tác phẩm văn học bao gồm Masuji Ibuse và Jules Verne.[2][3] Cái tên "Yorushika" được lấy từ một lời trong bài hát "Kumo to Yūrei" (雲と幽霊?): "Yoru shika mō nemurezu ni" (夜しかもう眠れずに "Tôi chỉ có thể ngủ vào ban đêm"?).[4] Logo của nhóm được thiết kế hình con mắt có họa tiết hai mặt trăng quay mặt vào nhau và cũng là kim đồng hồ, khắc họa thời gian “từ 6 giờ đến đêm”.[5]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi thành lập Yorushika, n-buna đã có một lượng lớn người theo dõi trên Niconico, một trang web chia sẻ video của Nhật Bản. Anh lần đầu tiên phát hành nhạc vocaloid trên nền tảng này vào năm 2012. Bài hát năm 2013 "Tōmei Elegy" (透明エレジー?) đã đạt hạng nhất trên bảng xếp hạng vocaloid hàng ngày của nền tảng.[6] Ngoài ra, anh đã sản xuất hai album thông qua U&R Records - một công ty con của chủ sở hữu Niconico, Dwango.[7][8]

Theo chia sẻ trong một cuộc phỏng vấn với Natalie, n-buna và suis gặp nhau thông qua một người quen chung; suis là một người hâm mộ lâu năm các bài hát vocaloid của n-buna. suis lần đầu tiên xuất hiện với tư cách ca sĩ khách mời trong hai buổi hòa nhạc solo của n-buna tại Tokyo.[4][9] n-buna đã liên hệ với suis để thành lập Yorushika như một phần trong nỗ lực của n-buna nhằm tìm ra một giọng hát "con người hơn" để sử dụng trong âm nhạc của mình, trái ngược với Vocaloid.[2] Kể từ đó, cả hai đã phát hành hai đĩa mở rộng và ba album đầy đủ, tất cả đều lọt vào bảng xếp hạng Oricon Albums ChartBillboard Japan Hot 100 Albums Chart. Sự nổi tiếng của Yorushika ngày càng bùng nổ, lời bài hát của họ dường như gây được cảm tình với khán giả trẻ. Ngoài ra, bài hát "Tada Kimi ni Hare" (ただ君に晴れ?) cũng rất phổ biến trên ứng dụng video TikTok[10]Youtube với hơn 152 triệu lượt xem ( cuối tháng 12 năm 2021)[11].

Tính tới thời điểm năm 2020, khuôn mặt và hồ sơ chi tiết của họ vẫn chưa được tiết lộ vì họ muốn khán giả nghe và tận hưởng nhạc của họ mà không có "định kiến".[12]

Các thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]

n-buna (phát âm là nabuna)

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Âm nhạc, sắp xếp
  • Giọng hát

Thành viên hỗ trợ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 下 鶴 光 康 (Shimozuru Mitsuyasu) - Guitar
Một người quản lý guitar và hợp xướng tại Utopia League.
  • キ タ ニ タ ツ ヤ (Kittani Tatsuya) - Bass
Anh từng là một nhà sản xuất Vocaloid dưới cái tên "Hello Mr. Danita"
  • Masack - Drum
Một người quản lý trống và hợp xướng tại Utopia League
  • 平 畑 徹 也 (Tetsuya Hirahata) - Keyboard
Tham gia vào album dài đầu tiên "Dakara Boku wa Ongaku wo Yameta" (Vì vậy, tôi từ bỏ âm nhạc)

Danh sách đĩa hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Chi tiết Biểu đồ vị trí
Oricon
Bảng xếp hạng album hàng tuần [13]
Billboard Japan
Hot 100
Natsukusa ga Jyama wo Suru (夏草が邪魔をする?)
  • Phát hành: 28 tháng 6 năm 2017
  • Hãng đĩa: U&R Records
32 35 [14]
Makeinu ni Encore wa Iranai (負け犬にアンコールはいらない?)
  • Phát hành: 9 tháng 5 năm 2018
  • Hãng đĩa: U&R Records
5 6 [15]
Tiêu đề Chi tiết Biểu đồ vị trí Chú thích
JPN [13] JPN Hot
Album
TWN

East AsiaAlbum

Dakara Boku wa Ongaku wo Yameta (だから僕は音楽を辞めた?)
  • Phát hành: 10 tháng 4 năm 2019
  • Hãng đĩa: U&R Records
5 5 [16] -
Elma (エルマ?)
  • Phát hành: 28 tháng 8 năm 2019
  • Hãng đĩa: Universal Music Japan
3 2 [17] -
Plagiarism (盗作?)
  • Phát hành: 29 tháng 7 năm 2020
  • Hãng đĩa: Universal Music Japan
2 1 [18] 3 [19] Bài hát "Hana ni Bourei" và "Usotsuki" được sử dụng cho bộ phim "Khi muốn khóc, tôi đeo mặt nạ mèo"

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đĩa đơn
2019 A Hole Opened Up in My Heart (心に穴が空いた Kokoro ni Ana ga Aita?)
2020 Night Journey (夜行 Yakō?)
2020 Ghost in a Flower (花に亡霊 Hana ni Bōrei?)
2020 Eat the Wind (風を食む Kaze wo Hamu?)
2021 Spring Thief (春泥棒 Haru Dorobō?)
2021 Matasaburō (又三郎 Matasaburō?)
2021 The Old Man and the Sea (老人と海 Rōjin to Umi?)
2021 Howl at the Moon (月に吠える Tsuki ni Hoeru?)
2022 Bremen (ブレーメン Buremen?)
2022 Left-Right Confusion (左右盲 Sayūmō?)
2022 Chinokate (チノカテ?)
2023 Telepath (テレパス Terepasu?)
2023 Algernon (アルジャーノン?)
2023 451
2023 Setting Sun (斜陽 Shayō?)
2023 Moonbath (月光浴 Gekkōyoku?)
2024 Sunny (晴る Haru?)
2024 Rubato (ルバート?)
2024 Forget It (忘れてください Wasurete Kudasai?)

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Kết quả
2020 Giải thưởng Đĩa vàng Nhật Bản lần thứ 34[20] 5 nghệ sĩ mới xuất sắc nhất Đoạt giải
2021 CD Shop Award lần thứ 13[21] Giải chung kết Đoạt giải
Space Shower Music Award[22] Nghệ sĩ nhạc pop xuất sắc nhất Đề cử

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “ヨルシカ、10月に東名阪にて2年ぶりとなるワンマン・ライヴ開催決定”. Skream (bằng tiếng Nhật). ngày 8 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2019.
  2. ^ a b 天野史彬 (ngày 28 tháng 8 năm 2019). “ヨルシカインタビュー 自分を滅却し、芸術に人生を捧げた2人の決断”. Cinra.net (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2019.
  3. ^ St. Michel, Patrick (ngày 12 tháng 4 năm 2019). “Yorushika offers a subversive meditation on artistic passion on "That's Why I Gave Up On Music". OTAQUEST (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2019.
  4. ^ a b 風間大洋. “ヨルシカ”. Natalie (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2019.
  5. ^ Inc, Natasha. “ヨルシカ「夏草が邪魔をする」インタビュー|気鋭ボカロP・n-bunaが新たに挑む"バンド"という表現手段 (2/3) - 音楽ナタリー 特集・インタビュー”. 音楽ナタリー (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2020.
  6. ^ “人気若手ボカロP、ナブナが初のフル アルバムをリリース”. okmusic (bằng tiếng Nhật). ngày 12 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2019.
  7. ^ “人気若手ボカロP"ナブナ"、初の全国流通盤となる新作アルバムの発売決定!”. UtaTen (bằng tiếng Nhật). ngày 13 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2019.
  8. ^ “「ウミユリ海底譚」で知られるn-buna、童話をモチーフにしたフルアルバム発表”. Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 26 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2019.
  9. ^ “n-bunaがバンド編成で初ライブ「1人だと思ってたけど支えられてた」”. Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 17 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2019.
  10. ^ “TikTokで使用されている人気の楽曲の原曲はこちら!(邦楽編)”. Tower Records Japan (bằng tiếng Nhật). ngày 20 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2019.
  11. ^ “Tada kimi ni hare”. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  12. ^ “ヨルシカの顔出しはライブ待ち。ちなみにサポートメンバーは超人気バンドの元ドラマー! | レコメンロック”. www.rockband-recommended.tokyo (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2020.
  13. ^ a b “ヨルシカ”. Oricon (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2019.
  14. ^ “Hot Albums 2017/07/10 付け”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2019.
  15. ^ “Hot Albums 2018/05/21 付け”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2019.
  16. ^ “Hot Albums 2019/04/22 付け”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2019.
  17. ^ “Hot Albums 2019/09/09 付け”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2019.
  18. ^ “Billboard Japan Hot Albums | Charts”. Billboard JAPAN (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  19. ^ “Taiwan G-music Chart”. g-music. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2020.
  20. ^ “The 34th Japan Gold Disc Award”.
  21. ^ “The 13th CD Shop Awards 2021 Announces Its Nominees for 2020”.
  22. ^ “Space Shower MVA nominees”.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]