Yōkai
Giao diện
Yōkai (
Yokai có nhiều hình dáng khác nhau, một số giống động vật (ví dụ kappa giống rùa, hoặc tengu có cánh), số khác giống người (như kuchisake-onna) hoặc thậm chí không có hình dáng cụ thể.
Yokai phổ biến vào thời kỳ Edo, các họa sĩ thời này, như Toriyama Sekien, tự sáng tác yokai mới bằng cách lấy cảm hứng từ những câu chuyện dân gian hoặc từ trí tưởng tượng của họ.[1]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Toriyama Sekien ~ 鳥山石燕 (とりやませきえん) ~ part of The Obakemono Project: An Online Encyclopedia of Yōkai and Bakemono”. Obakemono.com. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2013.
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Ballaster, R. (2005). Fables Of The East, Oxford University Press.
- Hearn, L. (2005). Kwaidan: Stories and Studies of Strange Things, Tuttle Publishing.
- Komatsu, K. (2017). An Introduction to Yōkai Culture: Monsters, Ghosts, and Outsiders in Japanese History, Japan Publishing Industry Foundation for Culture.
- Phillip, N. (2000). Annotated Myths & Legends, Covent Garden Books.
- Tyler, R. (2002). Japanese Tales (Pantheon Fairy Tale & Folklore Library), Random House, ISBN 978-0-3757-1451-1.
- Yoda, H. and Alt, M. (2012). Yokai Attack!, Tuttle Publishing, ISBN 978-4-8053-1219-3.
- Meyer, M. (2012). The Night Parade of One Hundred Demons, ISBN 978-0-9852-1840-9.
- (tiếng Đức) Fujimoto, Nicole. "Yôkai und das Spiel mit Fiktion in der edozeitlichen Bildheftliteratur" (" (). Nachrichten der Gesellschaft für Natur- und Völkerkunde Ostasiens (NOAG), University of Hamburg. Volume 78, Issues 183–184 (2008). p. 93–104.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Yōkai. |