Bước tới nội dung

When I Grow Up (bài hát của Pussycat Dolls)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"When I Grow Up"
Đĩa đơn của The Pussycat Dolls
từ album Doll Domination
Phát hành27 tháng 5 năm 2008 (2008-05-27)
Thu âm2007
Thể loại
Thời lượng4:05
Hãng đĩaInterscope
Sáng tác
Sản xuấtDarkchild
Thứ tự đĩa đơn của The Pussycat Dolls
"Wait a Minute"
(2006)
"When I Grow Up"
(2008)
"Whatcha Think About That"
(2008)
Video âm nhạc
"When I Grow Up" trên YouTube

"When I Grow Up" là một bài hát của nhóm nhạc người Mỹ The Pussycat Dolls nằm trong album phòng thu thứ hai của họ, Doll Domination (2008). Nó được phát hành vào ngày 27 tháng 5 năm 2008 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Interscope Records. Bài hát được đồng viết lời bởi hai thành viên thuộc đội sản xuất Rock City là Theron Thomas và Timothy Thomas với nhà sản xuất nó Rodney "Darkchild" Jerkins, trong đó sử dụng đoạn nhạc mẫu từ bài hát năm 1966 của The Yardbirds "He's Always There", được đồng viết lời bởi Jim McCartyPaul Samwell-Smith. "When I Grow Up" ban đầu được sáng tác cho Britney Spears nhưng hãng đĩa của cô đã từ chối nó, trước khi được ghi âm cho dự án hát đơn lúc bấy giờ của giọng ca chính của nhóm Nicole Scherzinger mang tên Her Name Is Nicole, nhưng kế hoạch đã bị hủy bỏ và Scherzinger trở lại với The Pussycat Dolls cũng như quyết định đưa bài hát vào Doll Domination vì cảm thấy bài hát phù hợp hơn với phong cách của họ.

"When I Grow Up" là một bản dance-pop kết hợp với những yếu tố từ electropopR&B mang nội dung đề cập đến việc một cô gái mong muốn được trở nên nổi tiếng khi lớn lên và được nhìn nhận bởi Scherzinger như là một bản nhạc mang tính chất "tự truyện". Sau khi phát hành, nó nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai và quá trình sản xuất nó, đồng thời gọi đây là một điểm nhất nổi bật từ album. "When I Grow Up" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại với việc lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia bài hát xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn trên thế giới như Úc, Bỉ, Canada, Pháp, Hungary, Ireland, New Zealand và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ chín trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ tư trong sự nghiệp của The Pussycat Dolls vươn đến top 10 và đã đạt được hơn 2 triệu lượt tải nhạc số tại đây.

Video ca nhạc cho "When I Grow Up" được đạo diễn bởi Joseph Khan, trong đó bao gồm những cảnh The Pussycat Dolls rơi vào tình trạng kẹt xe trên Đại lộ Hollywood và cùng nhau nhảy múa trên đường phố. Nó đã nhận được năm đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2008 cho Video của năm, Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất, Quay phim xuất sắc nhất, Video có vũ đạo xuất sắc nhấtVideo Dance xuất sắc nhất, và chiến thắng một hạng mục sau. Để quảng bá bài hát, nhóm đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Ellen DeGeneres Show, Jimmy Kimmel Live!, So You Think You Can Dance, Today, giải Điện ảnh của MTV năm 2008giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2008, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của họ. Kể từ khi phát hành, "When I Grow Up" đã xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm 90210, The Big Short, Big Time Rush, Castle, Detention, The House Bunny, Video on Trial.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của Doll Domination, Interscope Records.[8]

Thu âm
Thành phần
  • Rodney "Darkchild" Jerkins – viết lời, sản xuất, giọng nền, phối khí
  • Theron Thomas (Theron và Timothy Thomas) – viết lời, giọng nền
  • Jim McCarty – viết lời
  • Paul Samwell-Smith – viết lời
  • Paul Foley – thu âm
  • Mike "Handz" Donaldson – thu âm
  • Roberto "Tito" Vazquez – thu âm
  • Spike Stent – phối khí

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[55] Bạch kim 70.000^
Canada (Music Canada)[57] 120,000[56]^
New Zealand (RMNZ)[58] Vàng 7.500*
Anh Quốc (BPI)[60] Vàng 412,000[59]^
Hoa Kỳ (RIAA)[62] 2,263,000[61]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “When I Grow Up – Single by The Pussycat Dolls”. iTunes Store (United Kingdom). Apple Inc. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2011.
  2. ^ “When I Grow Up – Single by The Pussycat Dolls”. iTunes Store (United Kingdom). Apple Inc. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2011.
  3. ^ “When I Grow Up – EP by The Pussycat Dolls”. iTunes Store (France). Apple Inc. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2011.
  4. ^ When I Grow Up (European CD single liner notes). Pussycat Dolls. Interscope Records. 2008. LC06406.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  5. ^ When I Grow Up (German CD single liner notes). Pussycat Dolls. Interscope Records. 2008. LC06406.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  6. ^ When I Grow Up (US 12" vinyl liner notes). Pussycat Dolls. Interscope Records. 2008. LC06406.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  7. ^ When I Grow Up (Remixes) (US Remixes CD single liner notes). Pussycat Dolls. Interscope Records. 2008. LC06406.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  8. ^ Doll Domination (Compact Disc). Pussycat Dolls. Santa Monica, California: Interscope Records. 2008. Đã bỏ qua tham số không rõ |titlelink= (gợi ý |title-link=) (trợ giúp)Quản lý CS1: khác (liên kết)
  9. ^ "Australian-charts.com – The Pussycat Dolls – When I Grow Up" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  10. ^ "Austriancharts.at – The Pussycat Dolls – When I Grow Up" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  11. ^ "Ultratop.be – The Pussycat Dolls – When I Grow Up" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  12. ^ "Ultratop.be – The Pussycat Dolls – When I Grow Up" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  13. ^ "The Pussycat Dolls Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  14. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 35. týden 2008.
  15. ^ "Danishcharts.com – The Pussycat Dolls – When I Grow Up" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  16. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. ngày 20 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2019.
  17. ^ "The Pussycat Dolls: When I Grow Up" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  18. ^ "Lescharts.com – The Pussycat Dolls – When I Grow Up" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  19. ^ “The Pussycat Dolls - When I Grow Up” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2019.
  20. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  21. ^ "Chart Track: Week 37, 2008" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  22. ^ "The Pussycat Dolls Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  23. ^ "Nederlandse Top 40 – The Pussycat Dolls" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  24. ^ "Dutchcharts.nl – The Pussycat Dolls – When I Grow Up" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  25. ^ "Charts.nz – The Pussycat Dolls – When I Grow Up" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  26. ^ "Norwegiancharts.com – The Pussycat Dolls – When I Grow Up" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  27. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 33. týden 2008.
  28. ^ "Swedishcharts.com – The Pussycat Dolls – When I Grow Up" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  29. ^ "Swisscharts.com – The Pussycat Dolls – When I Grow Up" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  30. ^ "Pussycat Dolls: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2019.
  31. ^ "The Pussycat Dolls Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  32. ^ "The Pussycat Dolls Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  33. ^ "The Pussycat Dolls Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  34. ^ "The Pussycat Dolls Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  35. ^ “Pop Rock” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Record Report. 6 tháng 9 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2008.
  36. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2008”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2019.
  37. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Urban Singles 2008”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2019.
  38. ^ “Jahreshitparade 2008”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2019.
  39. ^ “Jaaroverzichten 2008”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2019.
  40. ^ “Rapports Annuels 2008”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2019.
  41. ^ “Canadian Hot 100 Music Chart: Best of 2008”. Billboard. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2019.
  42. ^ “2008 Year End Charts – European Hot 100 Singles”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2012.
  43. ^ “Classement Singles - année 2008”. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2019.
  44. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2019.
  45. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2019.
  46. ^ “Jaarlijsten 2008” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2019.
  47. ^ “Top Selling Singles of 2008”. RIANZ. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2019.
  48. ^ “Swiss Year-End Charts 2008”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2019.
  49. ^ “UK Year-end Singles 2008” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2019.
  50. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2008”. Billboard. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2019.
  51. ^ “Dance/Mix Show Airplay Songs - Year-End 2008”. Billboard. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2019.
  52. ^ “2009 Year End Charts – European Hot 100 Singles”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2019.
  53. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2019.
  54. ^ “ARIA Chart Sales – ARIA End of Decade Sales/Top 100” (PDF). Australian Recording Industry Association. 2010. tr. 2. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2019.
  55. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2008 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2013.
  56. ^ “The Nielsen Company 2008 Canadian Music Industry Report”. Nielsen SoundScan Canada. 7 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
  57. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Pussycat Dolls – When I Grow Up” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
  58. ^ MỤC id (chart number) CHO CHỨNG NHẬN NEW ZEALAND.
  59. ^ White, Jack (9 tháng 10 năm 2017). “Pussycat Dolls' biggest singles on the Official UK Chart revealed”. Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2017.
  60. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Pussycat Dolls – When I Grow Up” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2013. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập When I Grow Up vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  61. ^ Grein, Paul (27 tháng 1 năm 2010). “Week Ending Jan. 24, 2010: Hope For Haiti Makes History”. Yahoo! Music. Yahoo!. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2010.
  62. ^ “Chứng nhận Hoa Kỳ – Pussycat Dolls – When I Grow Up” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]