Weerayut Chansook
Weerayut Chansook วีรยุทธ จันทร์สุข | |
---|---|
Sinh | 30 tháng 10, 1991 Nakhon Pathom, Thái Lan |
Tên khác | Arm |
Trường lớp | Đại học Srinakharinwirot Khoa Mỹ thuật (B.F.A.) |
Nghề nghiệp | Diễn viên Host Ca sĩ |
Năm hoạt động | 2010–nay |
Người đại diện | GMMTV |
Nổi tiếng vì |
|
Chiều cao | 177 cm (5 ft 10 in) |
Weerayut Chansook (tiếng Thái: วีรยุทธ จันทร์สุข, phiên âm: Vi-la-dút Chan-xúc, sinh ngày 30 tháng 10 năm 1991) còn có nghệ danh là Arm (tiếng Thái: อาร์ม, phiên âm: Am) là một diễn viên, host và ca sĩ người Thái Lan.[1] Anh được biết đến với vai chính Pop trong Friend Zone 2: Dangerous Area (2020) và vai phụ Him trong U-Prince Series (2016–2017) và Putt trong Water Boyy: The Series (2017).[2] Anh cũng là host của một số chương trình như School Rangers, Arm Share và Friend Drive.
Tiểu sử và học vấn
[sửa | sửa mã nguồn]Arm sinh ra ở tỉnh Nakhon Pathom, Thái Lan và là con thứ ba trong số bốn anh chị em.[3] Anh tốt nghiệp chương trình giáo dục trung học cơ sở tại Trường Phrapathom Wittayalai.[2] Năm 2015, anh tốt nghiệp cử nhân mỹ thuật, chuyên ngành diễn xuất và đạo diễn tại Khoa Mỹ thuật trường Đại học Srinakharinwirot.[4]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2007, anh tham gia cuộc thi Ngôi sao Luk Thung. Anh đã giành được giải Á quân trong cuộc thi nói trên và sau đó theo học một trường dạy hát.[3] Anh bước chân vào ngành giải trí vào năm 2010 với tư cách là một nghệ sĩ dưới trướng RS. Với khả năng ca hát và vũ đạo của mình,[2] anh đã được chọn trở thành thành viên của Rookie BB, một nhóm nhạc nam dưới sự quản lý của RS Music, cùng với Sittha Sapanuchart (Iang) và Supasit Chinvinijkul (Pop).[5] Ngoài ca hát, Arm còn có khả năng làm host và người mẫu.[6]
Arm gia nhập GMMTV vào năm 2016, và đã có vai diễn đầu tiên trong trong Senior Secret Love: Bake Me Love (2016) với vai phụ San. Sau đó, anh tham gia một số phim truyền hình như U-Prince Series (2016–2017), Water Boyy: The Series (2017), YOUniverse (2018), Mint To Be (2018) và Love at First Hate (2018).[2]
Đại diện cho Thái Lan, anh đã biểu diễn cùng với đồng nghiệp Phurikulkrit Chusakdiskulwibul (Amp) tại DMC Festival 2018 diễn ra tại Hàn Quốc, một sự kiện thường niên do Munhwa Broadcasting Corporation (MBC) tổ chức.[7]
Anh gần đây cũng được biết đến với kỹ năng thời trang và tạo kiểu thông qua chương trình phong cách sống Arm share
Điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên phim | Vai | Ghi chú | Ref. |
---|---|---|---|---|
2016 | Senior Secret Love: Bake Me Love | San | Vai phụ | [2] |
Series U-Prince: Lovely Geologist | Him | |||
Series U-Prince: Foxy Pilot | Khách mời | |||
2017 | U-Prince Series: Playful Comm-Arts | |||
Series U-Prince: Extroverted Humanist | Vai phụ | |||
Water Boyy: The Series | Putt | |||
U-Prince Series: Crazy Artist | Him | |||
Series U-Prince: Badly Politics | ||||
Series U-Prince: Ambitious Boss | ||||
Secret Seven | Người chơi guitar | |||
2018 | YOUniverse | Chủ tiệm kem | Khách mời | |
Mint To Be | Oat | Vai phụ | ||
Love at First Hate | Tawan | |||
Our Skyy | Good | |||
2019 | Wolf | Tiger | Khách mời | |
Endless Love | Vai phụ | |||
The Sand Princess | Chot | [8] | ||
2020 | Fai Sin Chua | Khách mời | ||
Friend Zone 2: Dangerous Area | Pop | Vai phụ | [9] | |
Wake Up Ladies: Very Complicated | Jonathan (Jo) | Khách mời | ||
2021 | 55:15 Never Too Late | Bomb | Vai phụ | |
2022 | You Fight, and I Love | |||
Star and Sky: Star in My Mind | Mesa | Khách mời | ||
Star and Sky: Sky in Your Heart | Mesa | Vai phụ | ||
2023 | Hidden Agenda | Vai phụ |
TV Show
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên show | Ghi chú | Ref. |
---|---|---|---|
2011 | Toey Tiew Thai | Khách mời (Ep. 527) | |
2015 | Talk with Toey Tonight | Khách mời (Ep. 93, 121) | |
High School Reunion | Khách mời (Ep .113-115) | ||
2016 | Let's Play Challenge | Khách mời (Ep. 27, 32, 40) | |
2018 | Tred Tray Fest with Tay Tawan | Khách mời (Ep. 13) | |
School Rangers | Host chính | ||
2019 | Off Gun Fun Night Season 2 | Khách mời (Ep. 9) | |
Let's Play Challenge Special | Khách mời (Ep. 12) | ||
Arm Share | Host chính | ||
2020 | Game Nong Gong Phi | Khách mời (Ep. 4) | |
Finnn Land | Khách mời (Ep. 7) | ||
Tred Tray with Tay Tawan Special | Khách mời (Ep. 2) | ||
OffGun Mommy Taste | Khách mời (Ep. 12) | ||
Beauty & the Babes Season 3 | Host chính | ||
Friend Drive | Host chính | ||
Play Zone | Khách mời (Ep. 1) | ||
Off Gun Fun Night: Season 2 Special | Khách mời (Ep. 2) | ||
Talk with Toey | Khách mời (Ep. 38) | ||
2021 | Arm Show | Host chính | |
Live At Lunch: Friend Lunch Friend Live | Khách mời (Ep. 5) | ||
Live At Lunch Season 2 | Khách mời (Ep. 15) | ||
Krahai Lao | Khách mời (Ep. 13) | ||
Talk with ToeyS | Khách mời (Ep. 55) | ||
Arm Share Special | Host chính | ||
Come & Join Gun Special | Khách mời (Ep. 1) | ||
2022 | Young Survivors | Khách mời (Ep. 4) | |
Ohm Nanon Upvel | Khách mời (Ep. 6) | ||
Lay's on Cruise | Khách mời (Ep. 2) |
Âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên bài hát | Đài | Ref. |
---|---|---|---|
2010 | Follow U Follow Me
với tư cách thành viên nhóm Rookie BB |
RS Music | [10] |
ยิ่งใกล้ยิ่งไกล (Ying Klai Ying Klai) | [11] | ||
2011 | โทรมาฐานะเพื่อน (Tho Ma Thana Phuean)
với tư cách thành viên nhóm Rookie BB |
[12] | |
ไม่รู้จักแต่รักแล้ว (Mai Ruchak Tae Rak Laeo)
với tư cách thành viên nhóm Rookie BB |
[13] | ||
2012 | แฟนเก่าอย่าเอาอย่าง (Faen Kao Ya Aoyang)
với tư cách thành viên nhóm Rookie BB |
||
2016 | รักเถอะ (Rak Tur) | GMMTV Records | |
รอเธอเปิด (Ror Tur Pert) | |||
2017 | กำลังรออยู่พอดี (Kamlang Ror Yoo Por Dee) | ||
2020 | ถ้าเธอลองเป็นฉัน (Tha Tur Long Pen Chan) |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “ส่องไลฟ์สไตล์เจ้าพ่อแฟชั่นนิสต้า "อาร์ม วีรยุทธ" Stylist งาน PERAYA PARTY”. kazz-magazine.com (bằng tiếng Thái). Kazz Magazine. ngày 10 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
- ^ a b c d e “เปิดประวัติ "อาร์ม วีรยุทธ" หรือ "โอ๊ต" ใน "Mint To Be"”. daradaily.com (bằng tiếng Thái). Daradaily. ngày 5 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
- ^ a b “อาร์ม เดือน มศว ปี 53”. kapook.com (bằng tiếng Thái). Kapook. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
- ^ “บัณฑิตคณะศิลปกรรมศาสตร์ที่เป็นศิลปินนักแสดง เข้ารับพระราชทานปริญญาบัตร จำนวน 9 คน”. fofa.swu.ac.th (bằng tiếng Thái). ngày 12 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
- ^ “3 หนุ่ม ROOKIE BB ความรับผิดชอบทำให้เราทำทุกอย่างได้สำเร็จ”. sanook.com (bằng tiếng Thái). Sanook.com. ngày 19 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
- ^ “3 หนุ่ม 'รูกกี้ บีบี'”. Thai Rath (bằng tiếng Thái). ngày 29 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
- ^ “"แอมป์-อาร์ม" ตัวแทนไทย โชว์พลังเสียงที่เกาหลี!!! ในงาน "DMC FESTIVAL 2018"”. maya-channel.com (bằng tiếng Thái). Maya Channel. ngày 17 tháng 9 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
- ^ “เรื่องย่อละคร เจ้าหญิงเม็ดทราย”. kapook.com (bằng tiếng Thái). Kapook. ngày 20 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
- ^ “Friend Zone 2 Dangerous Area เรื่องย่อFriend Zone 2”. kapook.com (bằng tiếng Thái). Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2020.
- ^ “MV FOLLOW U FOLLOW ME: ROOKIE BB”. sanook.com (bằng tiếng Thái). Sanook.com. ngày 23 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2020.
- ^ “รูกกี้ บีบี บ่นเหงาอยากมีสาวข้างกาย ชวนสาวๆ ส่งคลิปลุ้นออกเดตใกล้ชิด”. sanook.com (bằng tiếng Thái). Sanook.com. ngày 25 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2020.
- ^ “Rookie BB พร้อมปล่อย MV ซิงเกิ้ลที่ 3 โทรมาฐานะเพื่อน”. kapook.com (bằng tiếng Thái). Kapook. ngày 23 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2020.
- ^ “MV ไม่รู้จัก แต่รักแล้ว – Rookie BB”. mthai.com (bằng tiếng Thái). MThai. ngày 9 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2020.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Weerayut Chansook trên Twitter
- Weerayut Chansook trên Instagram