Wattsia mossambica
Wattsia mossambica | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Craniata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Osteichthyes |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Actinopteri |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Nhánh | Osteoglossocephalai |
Nhánh | Clupeocephala |
Nhánh | Euteleosteomorpha |
Nhánh | Neoteleostei |
Nhánh | Eurypterygia |
Nhánh | Ctenosquamata |
Nhánh | Acanthomorphata |
Nhánh | Euacanthomorphacea |
Nhánh | Percomorphaceae |
Nhánh | Eupercaria |
Bộ (ordo) | Spariformes |
Họ (familia) | Lethrinidae |
Chi (genus) | Wattsia W. L. Y. Chan & Chilvers, 1974 |
Loài (species) | W. mossambica |
Danh pháp hai phần | |
Wattsia mossambica (J. L. B. Smith, 1957) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Wattsia mossambica là một loài cá trong họ Lethrinidae. Hiện tại người ta coi nó là loài duy nhất của chi Wattsia.[2]
Các tên gọi trong tiếng Anh: Mozambique large-eye bream, Mozambique seabream, Large-eye sea bream,Large-eye bream.
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Cá hè răng đai là cá kích thước trung bình, có thể dài tới 55 xentimét (22 in), tuy nhiên kích thước thường thấy là 35 xentimét (14 in).[2][3]
Mặt trong của trục vây ngực không có vảy. Màu tổng thể là màu xám bạc với ánh vàng loang khắp cơ thể; các mép vảy có màu nâu. Các vết hoặc thanh sẫm màu không rõ ràng đôi khi xuất hiện trên cơ thể. Môi màu trắng đến vàng. Vây có màu vàng, đốm nâu nhạt có thể xuất hiện trên tia mềm vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi. Một thanh màu ánh đen hẹp chạy ngang qua gốc vây ngực. Vây lưng: Tia gai 10, tia mềm 10. Vây hậu môn: Tia gai 3, tia mềm 10.[2]
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Wattsia mossambica sinh sống trong vùng biển nhiệt đới thuộc Ấn Độ Dương và tây Thái Bình Dương, từ vùng ven biển phía đông châu Phi tới các đảo trên Thái Bình Dương như Micronesia, Papua New Guinea. Về phía bắc tới miền nam Nhật Bản còn về phía nam tới Australia.[1][2] Độ sâu sinh sống 100–290 mét (330–950 ft).[1]
Sinh học
[sửa | sửa mã nguồn]Sinh sống cạnh rìa ngoài thềm lục địa. Thức ăn là các động vật không xương sống tầng đáy và cá nhỏ. Được đánh bắt chủ yếu bằng câu vàng (longline fishing) đáy và lưới vét đáy.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Carpenter K. E., Lawrence A. & Myers R. (2016). “Wattsia mossambica”. The IUCN Red List of Threatened Species. 2016: e.T16721842A16722465. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T16721842A16722465.en. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2019.
- ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Wattsia mossambica trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2019.
- ^ Carpenter K. E. & G. R. Allen, 1989. FAO Species Catalogue. Vol. 9. Emperor fishes and large-eye breams of the world (family Lethrinidae). An annotated and illustrated catalogue of lethrinid species known to date. FAO Fish. Synop. 125(9):118 p. Rome: FAO.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Wattsia mossambica tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Wattsia mossambica tại Wikimedia Commons