Bước tới nội dung

Waki Azumi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Waki Azumi
Sinh8 tháng 9, 1994 (30 tuổi)
Tokyo, Nhật Bản
Tên khác
Nghề nghiệpLồng tiếng, ca sĩ
Năm hoạt động2015–nay
Người đại diệnHaikyō
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụThanh nhạc
Năm hoạt động2020–nay
Hãng đĩaNippon Columbia

Waki Azumi (和氣 あず未 (Hòa Khí Hạnh Vị)? sinh ngày 8 tháng 9 năm 1994) là một nữ diễn viên lồng tiếngca sĩ người Nhật đến từ Tokyo, Nhật Bản. Cô được đại diện bởi công ty quản lý tài năng Haikyō. Khởi đầu sự nghiệp vào năm 2015, cô lồng giọng nhân vật Sanae Katagiri trong trò chơi điện tử The Idolmaster Cinderella Girls, tiếp đến là những vai nổi bật như Galko trong Oshiete! Galko-chan, Sakuranomiya Maika trong Blend S và Special Week trong Uma Musume Pretty Derby. Năm 2020, cô ra mắt vai trò ca sĩ đơn dưới hãng thu âm Nippon Columbia.[2]

Tiểu sử và sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Waki sinh ra trong một gia đình gồm ba người anh chị lớn tại Tokyo, Nhật Bản.[3][4] Dù có niềm đam mê với anime từ nhỏ, cô lại mong ước trở thành một tiếp viên hàng không.[1] Cô tiếp tục theo đuổi nguyện vọng này sau khi vào trung học cơ sở, nhưng sau đó từ bỏ vì cô cảm thấy rằng khả năng tiếng Anh của mình không tốt.[1] Vào năm 13 tuổi, cô quyết định theo đuổi sự nghiệp lồng tiếng.[1]

Waki đăng ký vào Tokyo Anime Voice Acting College (tạm dịch: Trường Cao đẳng Lồng tiếng Anime Tokyo) sau năm ba trung học, cô cũng làm trợ lý radio trong thời gian tại đây.[5] Sau khi tốt nghiệp, cô ký hợp đồng với Haikyō. Vai lồng giọng đầu tiên của cô là nhân vật Katagiri Sanae trong trò chơi điện tử The Idolmaster Cinderella Girls.[1] Kế tiếp là vai Highuchi Eri trong anime Ani Tore! EX.[6]

Năm 2016, Waki vào vai Galko trong Oshiete! Galko-chan.[7] Cô cùng bạn diễn thực hiện ca khúc mở đầu "YPMA Girls".[8]

Năm 2017, cô lồng giọng vai Sakuranomiya Maika, nhân vật chính trong Blend S;[9] ca khúc mở đầu của anime Bonapetīto♡Esu và ca khúc kết thúc Detarame na Mainasu to Purasu ni Okeru Burendo Kō được cô và hai bạn diễn Kitō Akari, Haruno Anzu thực hiện dưới cái tên Blend A.[10]

Năm 2018, cô lồng giọng Special Week trong anime Uma Musume Pretty Derby.[11] Cùng năm, cô vào vai Galleu Rem trong Isekai Maō to Shōkan Shōjo no Dorei Majutsu,[12] tiếp đó là Elly trong Tonari no Kyūketsuki-san.[13]

Năm 2019, cô lồng tiếng cho nhân vật Horie Ao trong Midara na Ao-chan wa Benkyō ga Dekinai.[14] Cô cũng lồng giọng nhân vật Senko trong Sewayaki Kitsune no Senko-san,[15] và Kujō Shion trong Sōnan desu ka?.[16]

Năm 2020, Waki ra mắt vai trò ca sĩ solo dưới hãng thu âm Nippon Columbia.[2]

Vai lồng tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]

Anime truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai lồng tiếng
2015 The Idolmaster Cinderella Girls Sanae Satagiri
Mahō Shōjo Ririkaru Nanoha Vividdo Luca
Anitore! EX Highuchi Eri
2016 Oshiete! Galko-chan Galko
BBK/BRNK Domina Dorsey
2017 Blend S Sakuranomiya Maika
KiraKira☆Pretty Cure A La Mode Cook
2018 Toji No Miko Yanase Mai
Uma Musume Pretty Derby Special Week
Isekai Maō to Shōkan Shōjo no Dorei Majutsu Galleu Rem
Tonari no Kyūketsuki-san Erie
2019 Mini Toji Yanase Mai
Midara na Ao-chan wa Benkyō ga Dekinai Horie Ao
Sewayaki Kitsune no Senko-san Senko
Sōnan desu ka? Kujō Shion
Watashi, Nouryoku wa Heikinchi de tte Itta yo ne! Adele von Ascham / Mile
Assassin's Pride Salacha Schicksal
2020 Otome Gēmu no Hametsu Furagu Shika Nai Akuyaku Reijō ni Tensei Shiteshimatta... Anne Shelley
Shachō, Batoru no Jikan Desu! Akari
100-man no Inochi no Ue ni Ore wa Tatte Hakozaki IruKusue
Kakushigoto Kitsuchi Riko[17]
Kuma Kuma Kuma Bear Fina
Kimi to Boku no Saigo no Senjō, Aruiwa Sekai ga Hajimaru Seisen Sisbell Lou Nebulis IX
2021 Uma Musume Pretty Derby (mùa 2) Special Week
Ex-ARM Elmira
Sayonara Watashi no Kuramā Kishi Ayumi
Isekai Maō to Shōkan Shōjo no Dorei Majutsu Ω Rem Galleu
Suraimu taoshite sanbyaku nen, shiranai uchi ni Level MAX ni nattemashita Flatorte
Tokyo Revengers Tachibana Hinata[18]
Kanojo mo Kanojo Minase Nagisa
Otome game no hametsu flag shika nai akuyaku reijō ni tensei shite shimatta... X Anne Shelley
Shiroi Suna no Aquatope Teruya Tsukimi
100-man no inochi no ue ni ore wa tatte (mùa 2) Hakozaki Kusue
180-byō de kimi no mimi o shiawase ni dekiru ka? Sawake Hikari[19]
Muv-Luv Alternative Kazama Tōko[20]
2022 Do It Yourself!! Takumi[21]
Dolls' Frontline AUG (tập 8)
Hanabi-chan wa Okuregachi Ariake Hanabi Hana[22]
Orient Inusaka Nanao[23]
Prima Doll Haizakura[24]
Tensei Kenja no Isekai Life Dryad[25]
Yofukashi no Uta Suzushiro Hatsuka[26]
Yūsha Party o Tsuihou Sareta Beast Tamer, Saikyō Shuzoku Nekomimi Shōjo to Deau Kanade[27]
2023 Shangri-La Frontier Saiga 0/Saiga Rei[28]
Saikyō Onmyōji no Isekai Tenseiki Efa[29]
Kuma Kuma Kuma Bear Punch! Fina[30]
Hyouken no Majutsushi ga Sekai wo Suberu Rebecca Bradley[31]
Megami no Cafe Terrace Ono Shiragiku[32]
Isekai One Turn Kill Nee-san Sophie[33]
Hametsu no Ōkoku Doroka[34]
Tokyo Revengers: Seiya Kessen-hen Tachibana Hinata[18]

Anime chiếu rạp

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Null & Peta (2019) – Null[36]
  • Oshiete Hokusai!: The Animation (2021) – Tenkorin Okakura[37]

Trò chơi điện tử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai lồng tiếng
2015 The Idolmaster Cinderella Girls Katagiri Sanae
2016 Shikigami Monogatari Tsukito[38]
8 beat Story Hoshimiya Yukina[39]
2017 Kirara Fantasia Clea, Sakuranomiya Maika
Fire Emblem Heroes Peony
Dead or Alive Xtreme Venus Vacation Sayuri
Azur Lane Suzuya, Kumano
2018 Magia Record Seika Kumi
Girls' Frontline AK-12
2019 Astral Chain Olive
Revue Starlight: Re LIVE Otonashi Ichie
Ash Arms M7 Priest, M18 Hellcat
2021 Uma Musume Pretty Derby Special Week
Project MIKHAIL Kazama Touko
Alchemy Stars Clover, Pepi, Philyshy
Fate Grand Order Baobhan Sith/Faerie Knight Tristan

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. "Chō Kakumei-teki Koisuru Nichijō" (超革命的恋する日常?)
  • Phát hành: 17 tháng 2 năm 2021[40]
  • "Fuwatto" (ふわっと?) / "Citrus" (シトラス?)
    • Phát hành: 29 tháng 1 năm 2020[41]
  • "Hurry Love" / "Koi to Yobu ni wa" (恋と呼ぶには?)
    • Phát hành: 10 tháng 6 năm 2020[42]
  • "Itsuka no Kioku" (イツカノキオク?) / "Tо̄mei no Pedal" (透明のペダル?)
    • Phát hành: 7 tháng 10 năm 2020[43]
  • "Viewtiful Days!" / "Kioku ni Koi wo Shita" (記憶に恋をした?)
    • Phát hành: 16 tháng 6 năm 2021[44]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f “「和氣あず未」声優インタビュー&撮り下ろしグラビア【声優図鑑】”. Da Vinci News (bằng tiếng Nhật). Kadokawa. 14 tháng 10 năm 2015. Truy cập 10 tháng 5 năm 2019.
  2. ^ a b “和氣あず未、今冬アーティストデビュー「楽しんで歌っていきたいと思います!」”. Oricon News. Ngày 8 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2021.
  3. ^ Waki, Azumi. “私は歳の離れた兄がいるから割と昔からゲームを一緒にやってきてたんだけど、 がんばれ森川くん2号ってゲームがすごく謎だった!🌟笑” (bằng tiếng Nhật). Twitter. Truy cập 10 tháng 5 năm 2018.
  4. ^ Waki, Azumi (16 tháng 7 năm 2016). “4人兄妹の中の長男の結婚式でした♪ いつもふざけてる長男だけど今日はカッコよかったよ〜😚笑 美味しいご飯もいっぱい食べてこっちまで幸せだぁ…。 夫婦写真付きのじゃがりこ!” (bằng tiếng Nhật) – qua Twitter.
  5. ^ “スペシャル インタビュー インタビュー 声優として活躍中の「和氣さん」に突撃インタビュー!” (bằng tiếng Nhật). Tokyo Anime Voice Acting College. Truy cập 10 tháng 5 năm 2019.
  6. ^ “Ani Tore! EX Exercise Anime Posts Main Voice Cast”. Anime News Network. 9 tháng 9 năm 2015. Truy cập 10 tháng 5 năm 2018.
  7. ^ “Oshiete! Galko-chan TV Anime Casts Minami Takahashi, Azumi Waki”. Anime News Network. 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập 10 tháng 5 năm 2019.
  8. ^ “Please tell me! GALKO-chan Promo, Additional Cast Unveiled”. Anime News Network. 26 tháng 12 năm 2015. Truy cập 10 tháng 5 năm 2018.
  9. ^ “Blend S TV Anime's 1st Promo Video Reveals Main Cast”. Anime News Network. 25 tháng 6 năm 2017. Truy cập 12 tháng 5 năm 2019.
  10. ^ “Blend S Anime's 2nd Promo Video Previews Opening Theme Song by Cast”. Anime News Network. 5 tháng 9 năm 2017. Truy cập 10 tháng 5 năm 2019.
  11. ^ “Uma Musume Pretty Derby Project's Anime, Game Promo Videos Streamed”. Anime News Network. 1 tháng 7 năm 2017. Truy cập 12 tháng 5 năm 2019.
  12. ^ “How NOT to Summon A Demon Lord Anime's Main Cast, July Premiere Revealed”. Anime News Network. 20 tháng 4 năm 2018. Truy cập 12 tháng 5 năm 2019.
  13. ^ “Ms. vampire who lives in my neighborhood Anime Reveals Cast, Staff, Visual”. Anime News Network. 26 tháng 6 năm 2018. Truy cập 12 tháng 5 năm 2019.
  14. ^ “Ao-chan Can't Study Anime's 1st Promo Video Reveals April Premiere, 3 Cast Members”. Anime News Network. 28 tháng 12 năm 2018. Truy cập 12 tháng 5 năm 2019.
  15. ^ “Sewayaki Kitsune no Senko-san TV Anime Reveals Main Cast”. Anime News Network. 14 tháng 2 năm 2019. Truy cập 12 tháng 5 năm 2019.
  16. ^ “Are You Lost? Anime's Promo Unveils Cast, Staff, July TV Airing”. Anime News Network. 3 tháng 3 năm 2019. Truy cập 12 tháng 5 năm 2019.
  17. ^ “Kakushigoto Anime Casts Ari Ozawa, Kaede Hondo, Azumi Waki”. Anime News Network. Ngày 20 tháng 2, 2020. Truy cập ngày 24 tháng 12, 2021.
  18. ^ a b “CHARACTER”. tokyo-revengers-anime (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023.
  19. ^ “ASMR-Themed Short Anime 180-Byō de Kimi no Mimi o Shiawase ni Dekiru ka? Reveals Cast”. Anime News Network. Ngày 23 tháng 8, 2021. Truy cập ngày 30 tháng 9, 2021.
  20. ^ “Muv-Luv Alternative Anime Adds 3 Cast Members”. Anime News Network. Ngày 20 tháng 10, 2021. Truy cập ngày 21 tháng 10, 2021.
  21. ^ “Do It Yourself!! Anime Reveals Main Cast, Character Promo Videos”. Anime News Network. Ngày 28 tháng 7, 2022. Truy cập ngày 10 tháng 8, 2022.
  22. ^ “Hanabi-chan wa Okuregachi Anime Reveals Main Cast, Staff, 2022 Debut”. Anime News Network. Ngày 27 tháng 11, 2021. Truy cập ngày 24 tháng 12, 2021.
  23. ^ “Adventure TV Anime Orient Reveals 3 More Cast Members”. Anime News Network. Ngày 6 tháng 10, 2021. Truy cập ngày 6 tháng 10, 2021.
  24. ^ “Key's Prima Doll Anime Video Reveals More Staff, Song”. Anime News Network. Ngày 27 tháng 3, 2022. Truy cập ngày 27 tháng 3, 2022.
  25. ^ “My Isekai Life Anime's Teaser Reveals Main Cast”. Anime News Network. Ngày 3 tháng 12, 2021. Truy cập ngày 3 tháng 12, 2021.
  26. ^ “Call of the Night Vampire Anime Adds 4 Cast Members”. Anime News Network. Ngày 11 tháng 5, 2022. Truy cập ngày 11 tháng 5, 2022.
  27. ^ Yūsha Party wo Tsuihou Sareta Beast Tamer, Saikyōshu no Nekomimi Shōjo to Deau Novels Get TV Anime
  28. ^ “Shangri-La Frontier Web Novel Gets TV Anime in 2023, Game”. Anime News Network. Ngày 7 tháng 7, 2022. Truy cập ngày 20 tháng 7, 2022.
  29. ^ “Saikyō Onmyōji no Isekai Tenseiki Anime's Teaser Reveals Cast, Staff, January TV Debut”. Anime News Network. Ngày 26 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 7, 2022.
  30. ^ “Kuma Kuma Kuma Bear 2nd Season Anime's Promo Video Reveals April 2023 Debut”. Anime News Network.
  31. ^ “The Iceblade Sorcerer Shall Rule the World Anime's New Video Reveals Ending Song, Additional Cast”. Anime News Network.
  32. ^ “メインキャラクタービジュアル&キャスト公開!” (bằng tiếng Nhật). TVアニメ『女神のカフェテラス』公式サイト. 10 tháng 11, 2022.
  33. ^ “My One-Hit Kill Sister Anime's 1st Teaser Reveals More Cast”. Anime News Network.
  34. ^ “yoruhashi's The Kingdoms of Ruin Manga Gets TV Anime This Year”. Anime News Network.
  35. ^ “Mitsuo Iso's The Orbital Children Anime Unveils Cast, Theme Song in Trailer”. Anime News Network. Ngày 23 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  36. ^ “Null & Peta Net Anime Reveals Promo Video, Staff, Cast, October Premiere”. Anime News Network. ngày 9 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2021.
  37. ^ “Oshiete Hokusai! Anime's Teaser Reveals Cast, Theme Song, March Debut”. Anime News Network. ngày 9 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2021.
  38. ^ shikigami_jp (ngày 29 tháng 4 năm 2016). “空中浮沈艦船、月兎【CV:和氣あず未さん】全身装甲浮遊少女が遺忘の郷を混乱に陥れる!万里一空!以下のURLより是非、事前登録をお願いします!” (bằng tiếng Nhật). Twitter. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2021.
  39. ^ 8 beat Story (ngày 3 tháng 6 năm 2016). “星宮 ゆきな」(CV:和氣 あず未) 子役の頃から芸能界で活躍する、"ゆきなちゃん"。 普段は礼儀正しくしっかりものですが、とっても寂しがり屋さんです。 好きなタイプは「自分を守ってくれる人」。守ってくれる人を待っているそうです” (bằng tiếng Nhật). Twitter. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2021.
  40. ^ “Azumi Waki's Discography – Albums” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2021.
  41. ^ “ふわっと/シトラス - 和氣あず未”. Oricon. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2021.
  42. ^ “Hurry Love/恋と呼ぶには - 和氣あず未”. Oricon. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2021.
  43. ^ “イツカノキオク/透明のペダル - 和氣あず未”. Oricon. 17 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2021.
  44. ^ “Viewtiful Days!/記憶に恋をした - 和氣あず未”. Oricon. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]