Danh sách quân chủ Sicilia
Dưới đây là danh sách các quốc vương trị vì trên lãnh thổ Sicilia kể từ khi quốc gia này còn là một bá quốc cho đến "sự hợp nhất hoàn hảo" vào Vương quốc Hai Sicilie năm 1816.
Mốc thời gian đánh dấu sự hình thành của nền quân chủ Sicilia là cuộc chinh phạt của người Norman vào miền Nam nước Ý. Cuộc chiến kết thúc hoàn toàn vào khoảng giữa thế kỷ 12, với kết quả là việc kết thúc sự thống trị của người Hồi giáo tại đảo Sicilia. Nhà Hauteville của người Norman là đội quân chính tham gia cuộc chiến và với việc chiếm Parlemo năm 1071, Bá quốc Sicilia chính thức được hình thành. Khoảng 20 năm sau đó, người Norman hoàn toàn chinh phục được Sicilia.
Năm 1130, các bá quốc Sicilia và Apulia hợp nhất lại, tạo thành vương quốc Sicilia với vị vua đầu tiên là Roger II được sắc phong bởi Giáo hoàng đối lập Anaclêtô II. Không quá lâu sau đó, các liên minh cá nhân với các nhà nước bên ngoài được hình thành một cách khá liên tục: với đế quốc La Mã Thần thánh (1194 – 1254), với Vương quyền Aragón (1282 – 1714), Công quốc Savoia (1713 – 1720) và cuối cùng là với nền Quân chủ Harsburg (1720 – 1735) ở Áo.
Sau sự kiện ở Sicilia năm 1282 và Cuộc chiến tranh sau đó, Vương quốc Sicilia bị chia ra làm 2 phần: phần đất liền của vương quốc cũ, còn gọi là Hither Sicilia, còn có tên khác phổ biến hơn là vương quốc Napoli. Phần còn lại gồm toàn bộ đất liền đảo Sicilia và một số lãnh thổ phía bên kia eo biển Messina (còn gọi với cái tên Ultra Sicilia). Cả hai điều tự xưng là vua của Sicilia cho đến khi Karl I tạm thời kiểm soát các vùng đất này lại dưới cái tên "Vương quốc của Sicilia và Napoli" vào năm 1516. Quá trình thống nhất này chỉ mang tính tạm thời nên trên thực tế phải đến năm 1816 thì Ferdinand III (hoặc IV) mới thống nhất hai vùng đất này trở lại dưới tên Vương quốc Hai Sicilie.
Bá tước Sicilia
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi giành được Sicilia từ tay người Hồi giáo, Robert Guiscard được phong làm "Công tước" xứ Sicilia bởi Giáo hoàng Nicôla II. Em trai ông là Ruggeru I tiếp nối sự nghiệp cai trị của anh trai và trở thành Bá tước đầu tiên của Sicilia.
Tên | Chân dung | Năm sinh – Năm mất | Cha – Mẹ | Thời gian trị vì | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|---|
Ruggeru I
Ruggeru Bosso hoặc Ruggeru, Đại Bá tước |
k. 1031[1] – 22 tháng 6 năm 1101 | Tancredi nhà Hauteville – Fredisenda[2] |
1071[3] – 1091 | Judith d'Évreux 1062[4]4 người con Eremburga xứ Mortain | |
Simuni Simon nhà Hauteville hay Simon xứ Altavilla |
1093 – 1102 | Ruggeru I xứ Sicilia – Adelasia del Vasto | 1101 – 1115 | Không kết hôn | |
Ruggeru II | 22 tháng 12 năm 1095[6] – 26 tháng 2 năm 1154 (58 tuổi) |
Ruggeru I xứ Sicilia – Adelasia del Vasto | 1105 – 1130 | Elvira của Léon 1117 6 người con Sibylle xứ Bourgogne |
Quốc vương của Sicilia
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1130, Roger II được tấn phong bởi Giáo hoàng đối lập Anaclêtô II và được tái công nhận bởi Giáo hoàng Innôcentê II 9 năm sau đó. Lãnh thổ Vương quốc Sicilia lúc này trải rộng từ đảo Sicilia cho đến miền Nam nước Ý, rồi sau đó nhanh chóng có thêm được Malta và Mahdia. Các lãnh thổ chiếm thêm này không lâu sau đó lại bị mất trở lại.
Nhà Hauteville (1130 – 1198)
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chân dung | Năm sinh – Năm mất | Cha – Mẹ | Thời gian trị vì | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|---|
Ruggeru II | 22 tháng 12 năm 1095[6] – 26 tháng 2 năm 1154 (58 tuổi) |
Ruggeru I của Sicilia – Adelasia del Vasto | 27 tháng 2 năm 1130 – 26 tháng 2 năm 1154 | Elvira của Léon 1117 6 người con Sibylle xứ Bourgogne | |
Gugghiermu I Kẻ độc ác |
1120/1121 – 7 tháng 5 năm 1166 | Ruggeru II của Sicilia – Elvira của León | 26 tháng 2 năm 1154 – 7 tháng 2 năm 1166 | Margarita của Navarra[2] 4 người con | |
Gugghiermu II Kẻ tốt bụng |
Tháng 12 năm 1153 – 11 tháng 11 năm 1189 | Gugghiermu I của Sicilia – Margarita của Navarra | 7 tháng 5 năm 1166 – 11 tháng 11 năm 1189 | Joan của Anh Tháng 2 năm 1177 1 người con | |
Tancredi I
Tancredi của Lecce, Vua Khỉ[8] |
k. 1138 – 20 tháng 2 năm 1194 | Ruggeru III xứ Apulia – Emma xứ Lecce | 1189 – 20 tháng 2 năm 1194 | Sibilla xứ Acerra 6 người con | |
Ruggeru III | 1175 – 24 tháng 12 năm 1193 | Tancredi của Sicilia – Sibilla xứ Acerra | 1193 – 24 tháng 12 năm 1193 | Irene Angelina[9] 1193 Không có con | |
Gugghiermu III | k. 1186 – k. 1198 | Tancredi của Sicilia – Sibilla xứ Acerra | 20 tháng 2 – 25 tháng 12 nặm 1194 | Không kết hôn | |
Custanza I | 2 tháng 12 năm 1154 – 27 tháng 11 năm 1198 | Ruggeru II của Sicilia[10] – Beatrix xứ Rethel [11] | 25 tháng 12 năm 1194 – 27 tháng 11 năm 1198 | Arricu I 1184 1 người con |
Theo sau cuộc xâm lược Sicilia của Heinrich VI, Custanza tuyên bố cai trị vùng đất với tư cách là đồng cai trị cùng với chồng bà (trên thực tế bà nắm quyền cai trị thực tế trên lãnh thổ trong phần lớn thời gian làm vương hậu của mình vì vào năm 1195, Henry VI quay trở về Đức sau một khoảng thời gian ngắn ở Sicilia cùng với vợ mình).
Một số cuộc đụng độ nổ ra trong quá trình Constantine cùng với chồng của mình cai trị Sicilia. Trong số này phải kể đến cuộc khởi nghĩa của Jordan Lupin, người tự phong là vua của Sicilia. Ông này vể sau không được công nhận là vua chính thức của Sicilia mà chỉ là một kẻ tiếm ngôi bất thành, theo các nhà sử học Evelyn Jamison và Thomas Curtis Van Cleve. Constantine tự mình cai trị ngay sau cái chết bất thình lình của chồng năm 1197 (không lâu sau khi Lupin bị bắt) và năm sau đó thì đưa con trai duy nhất của bà là Frederick II lên ngôi vua Sicilia (ông sau cũng là vua Đế quốc La Mã Thần thánh và vua của thành Jerusalem).
Nhà Hohenstaufen (Nhà Staufer; 1194 – 1266)
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chân dung | Năm sinh – Năm mất | Cha – Mẹ | Thời gian trị vì | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|---|
Arricu I | Tháng 11 năm 1165 – 28 tháng 9 năm 1197 | Friedrich I của Đế quốc La Mã Thần thánh – Béatrice I xứ Bourgogne | 25 tháng 12 năm 1194 – 28 tháng 9 năm 1197 | Custanza I 1184 | |
Fidiricu I (Đồng trị vì) |
26 tháng 12 năm 1194 – 13 tháng 12 năm 1250 (55 tuổi) |
Henry I của Đế quốc La Mã Thần thánh – Custanza I của Sicilia | 17 tháng 5 năm 1198 – 13 tháng 12 năm 1250 | Constanza của Aragón[12] 15 tháng 8 năm 1209 1 người con[12] Yolande thành Jerusalem[12] | |
Arricu II (Đồng trị vì) |
1211 – 12 tháng 2 (?) 1242 | Henry I của Đế quốc La Mã Thần thánh – Constanza của Aragón | 1212 – 1217 | Margarethe của Áo 29 tháng 11 năm 1225 2 người con | |
Curradu I | 25 tháng 4 năm 1228 – 21 tháng 5 năm 1254 (26 tuổi) |
Friedrich II của Thánh chế La Mã – Yolande thành Jerusalem | 13 tháng 12 năm 1250 – 21 tháng 5 năm 1254 | Elisabeth xứ Bayern 1 tháng 9 năm 1246 1 người con | |
Curadu II Trẻ Conradin |
25 tháng 3 năm 1252 – 29 tháng 10 năm 1268 (16 tuổi) |
Conrad IV của Đức – Elisabeth xứ Bayern | 21 tháng 5 năm 1254 – 11 tháng 8 năm 1258 | Không kết hôn | |
Manfredi | 1232 – 26 tháng 2 năm 1266 | Friedrich II của Thánh chế La Mã – Bianca Lancia[13] | 11 tháng 8 năm 1258 – 26 tháng 2 năm 1266 | Beatrice xứ Savoia[14] 21 tháng 4 năm 1247 1 người con Helena Angelina Doukaina |
Sau khi nhiếp chính cho con trai của người anh của mình là Conradin, Manfred tự mình lên ngôi vua vào năm 1258. Tuy vậy, ông không nhận được sự ủng hộ của các Giáo hoàng, một phần vì ảnh hưởng chính trị quá lớn của Manfred khi ông không chỉ nắm quyền tại Sicilia nữa mà còn có sức ảnh hưởng tới các thành bang Ý khác và với Aragón thông qua hôn nhân. Người Anh và sau là người Pháp nỗ lực chiếm quyền kiểm soát Sicilia theo lời kêu gọi từ các Giáo hoàng, và sau trận Benevento cùng cái chết của Manfredi của Sicilia trong trận đánh[15] thì Charles I xứ Anjou trên thực tế đã trở thành vua của Sicilia. Conradin cũng có các động thái quân sự chống lại Charles xứ Anjou sau khi vị vua người Pháp lên nắm quyền tại Sicilia, nhưng cuối cùng bị bắt giữ tại Rome và chém đầu như là một kẻ phản bội[16].
Người Anh tự xưng ngôi
[sửa | sửa mã nguồn]Edmund Crouchback có tuyên bố mình là người đứng đầu Sicilia cùng với cha mình là Henry III trong khoảng thời gian từ năm 1254[17] đến năm 1263 nhưng không thành công.
Nhà Capet của Anjou (1266 – 1282)
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chân dung | Năm sinh – Năm mất | Cha – Mẹ | Thời gian trị vì | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|---|
Carlu I | 21 tháng 3 năm 1227 – 7 tháng 1 năm 1285 (57 tuổi) |
Louis VIII của Pháp – Blanca của Castilla[18] | 6 tháng 1 năm 1266 – 4 tháng 9 năm 1282 | Béatrice xứ Provence 31 tháng 1 năm 1246 7 người con Marguerite xứ Bourgogne |
Nhà Barcelona (1282 – 1410)
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chân dung | Năm sinh – Năm mất | Cha – Mẹ | Thời gian trị vì | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|---|
Custanza II Constance xứ Swabia hoặc Constance nhà Hohenstaufen (Đồng trị vì) |
k. 1249 – 9 tháng 4 năm 1302 | Manfred xứ Sicilia – Beatrice xứ Savoia | 31 tháng 8 năm 1282 – 2 tháng 11 năm 1285[20] | Pedro III của Aragón 13 tháng 6 năm 1362 6 người con | |
Petru I Đại đế (Đồng trị vì) |
k. 1240 – 11 tháng 11 năm 1285[21] | Chaime I của Aragón – Jolán của Hungary | 30 tháng 8 năm 1282 – 11 tháng 11 năm 1285 | Custanza II của Sicilia 13 tháng 6 năm 1362 6 người con | |
Jàcumu I Jàcumu Công bằng |
10 tháng 4 năm 1267 – 2/5 tháng 11 năm 1327 (60 tuổi) |
Pedro III của Aragón – Custanza II của Sicilia[22] | 11 tháng 11 năm 1285 – 20 tháng 6 năm 1295 | Isabel của Castilla 1 tháng 12 năm 1291 Không có con Blanche xứ Anjou | |
Fidiricu III | 13 tháng 12 năm 1272 – 25 tháng 6 năm 1337 (64 tuổi) |
Pedro III của Aragón – Custanza II của Sicilia | 11 tháng 12 năm 1295 – 25 tháng 6 năm 1337 | Éleonore xứ Anjou 17 tháng 5 năm 1302 9 người con | |
Petru II | 24 tháng 7 năm 1305 – 15 tháng 8 năm 1342 | Fidiricu III của Sicilia – Éleonore xứ Anjou | 25 tháng 6 năm 1337 – 15 tháng 8 năm 1342 | Elisabeth xứ Kärnten 23 tháng 4 năm 1332 9 người con | |
Luiggi I Luiggi Chết yểu |
4 tháng 2 năm 1338 – 16 tháng 10 năm 1355 (17 tuổi) |
Petru II của Sicilia – Elisabeth xứ Kärnten | 15 tháng 8 năm 1342 – 16 tháng 10 năm 1355 | Không kết hôn | |
Fidiricu IV Frederick Kẻ Tầm thường (tạm dịch) |
1 tháng 9 năm 1341 – 27 tháng 7 năm 1377 (35 tuổi) |
Pedro II của Sicilia – Elisabeth xứ Kärnten | 16 tháng 10 năm 1355 – 27 tháng 7 năm 1377 | Constanza của Aragón 11 tháng 4 năm 1361 1 người con Antonia xứ Balzo | |
Maria I (Đồng trị vì) |
2 tháng 7 năm 1363 – 25 tháng 5 năm 1401 (37 tuổi) |
Fidiricu IV của Sicilia – Constanza của Aragón | 27 tháng 7 năm 1377 – 25 tháng 5 năm 1401 | Martinu I của Sicilia 1390 1 người con | |
Martinu I Martin Con (Đồng trị vì) |
25 tháng 7 năm 1374/1375/1376 – 25 tháng 7 năm 1409 | Martín của Aragón – Maria xứ Luna | 25 tháng 5 năm 1401 – 25 tháng 7 năm 1409 | Maria của Sicilia 1390 1 người con | |
Martinu II Martin Cha, Martin Nhân đạo, Martin Người của Giáo hội |
29 tháng 7 năm 1356 – 31 tháng 5 năm 1410 (53 tuổi) |
Pero IV của Aragón – Eleanor xứ Sicilia | 25 tháng 4 năm 1409 – 31 tháng 5 năm 1410 | Maria de Luna 4 người con Margalida xứ Prades |
Martinu II qua đời mà không thể chỉ định được người nối dõi[24], khiến cho ngai vàng Aragón (cùng với cả Sicilia) bị bỏ trống trong khoảng 2 năm. Có tới 5 thành viên hoàng tộc đã tranh giành cho chức vị này, nhưng vẫn không tìm ra được chủ nhân cai trị Vương quyền. Đến năm 1402, sau Thỏa thuận Caspe, Fernando I, một người cháu trai của Martinu II, lên ngôi vương của Aragón, mở đầu thời kỳ cai trị của nhà Trastámmara trên các phần đất mà vương quyền kiểm soát, kể cả ở Sicilia.
Nhà Trastámara (1412 – 1516)
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chân dung | Năm sinh – Năm mất | Cha – Mẹ | Thời gian trị vì | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|---|
Firdinannu I
Fernando xứ Antequera, Fernando Công chính |
27 tháng 11 năm 1380 – 2 tháng 4 năm 1416 (35 tuổi) |
Chuan I của Aragón – Alionor của Aragón[25] | 3 tháng 9 năm 1412 – 2 tháng 4 năm 1416 | Leonor xứ Alburquerque 1394 8 người con | |
Fonziu I Alfonso Hào hiệp, Afonso Khôn ngoan[26] |
1396 – 27 tháng 6 năm 1458 | Ferrando I của Aragón – Leonor xứ Alburquerque[27] | 2 tháng 4 năm 1416 – 27 tháng 6 năm 1458 | María của Castilla 1415 Không có con[26] | |
Giuvanni I Juan Đại đế, Juan Kẻ xáo trá[28] |
29 tháng 6 năm 1398 – 20 tháng 1 năm 1479 (80 tuổi) |
Ferrando I của Aragón[29] – Leonor xứ Alburquerque[27] | 27 tháng 6 năm 1458 – 19/20 tháng 1 năm 1479 | Blanc I của Navarra 6 tháng 11 năm 1419 4 người con Juana Enríquez | |
Fonziu II Fernando Công giáo |
10 tháng 3 năm 1452 – 23 tháng 1 năm 1516 (63 tuổi) |
Chuan II của Aragón – Juana Enríquez[30] | 20 tháng 1 năm 1479 – 23 tháng 1 năm 1516 | Isabel I của Castilla 19 tháng 10 năm 1469 5 người con Germaine xứ Foix | |
Giuvanna I Bà Chúa điên |
6 tháng 11 năm 1479 – 12 tháng 4 năm 1555 (75 tuổi) |
Ferrando II của Aragón – Isabel I của Castilla | 23 tháng 1 năm 1516 – 12 tháng 4 năm 1555 | Felipe I của Castilla 1496 6 người con |
Nhà Habsburg (1516 – 1700)
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chân dung | Năm sinh – Năm mất | Cha – Mẹ | Thời gian trị vì | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|---|
Carlu II | 24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558 (58 tuổi) |
Felipe I của Castilla – Juana I của Castilla | 14 tháng 3 năm 1566 – 16 tháng 1 năm 1566 | Isabel của Bồ Đào Nha 10 tháng 3 năm 1526 6 người con | |
Fulippu I Philipe Khôn ngoan |
21 tháng 5 năm 1527 – 13 tháng 9 năm 1598 (71 tuổi) |
Carlos I của Tây Ban Nha – Isabella của Bồ Đào Nha | 25 tháng 7 năm 1554 – 13 tháng 9 năm 1598 | Maria Manuela của Bồ Đào Nha 12 tháng 11 năm 1543[31] 1 người con Mary I của Anh | |
Fulippu II Philipe Sùng đạo |
14 tháng 4 năm 1578 – 31 tháng 3 năm 1621 (42 tuổi) |
Felipe II của Tây Ban Nha – Anna của Áo | 13 tháng 9 năm 1598 – 31 tháng 3 năm 1621 | Margarete của Áo 18 tháng 4 năm 1599 8 người con | |
Fulippu III Felipe Đại đế hay Felipe Vua Trái đất |
8 tháng 4 năm 1605 – 17 tháng 9 năm 1665 (60 tuổi) |
Felipe III của Tây Ban Nha – Margarete của Áo | 31 tháng 3 năm 1621 – 17 tháng 9 năm 1665 | Élisabeth của Pháp 25 tháng 11 năm 1615 8 người con Maria Anna của Áo | |
Carlu III Kẻ bị bỏ bùa |
6 tháng 11 năm 1661 – 1 tháng 11 năm 1700 (38 tuổi) |
Felipe IV của Tây Ban Nha – Maria Anna của Áo | 17 tháng 9 năm 1665 – 1 tháng 11 năm 1700 | Marie Louise của Orléans 30 tháng 8 năm 1679 Không có con Maria Anna xứ Neuburg |
Sau khi Carlo II của Tây Ban Nha mất mà không có người kế vị chính thức, Chiến tranh kế vị Tây Ban Nha bùng nổ. Với chiến thắng của phía Pháp, nhà Bourbon thiết lập quyền cai trị lên toàn bộ Tây Ban Nha và các lãnh thổ hải ngoại do nước này chiếm giữ, bao gồm cả vương quốc Sicilia.
Nhà Borbone (1700 – 1713)
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chân dung | Năm sinh – Năm mất | Cha – Mẹ | Thời gian trị vì | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|---|
Fulippu IV Dũng cảm |
19 tháng 12 năm 1683 – 9 tháng 7 năm 1746 (62 tuổi) |
Louis, Đại Trữ quân – Maria Anna Victoria xứ Bayern | 1 tháng 11 năm 1700 – 22 tháng 9 năm 1713 | Maria Luisa của Savoia 2 tháng 11 năm 1701 4 người con Elisabetta Farnese |
Đến năm 1714, sau hòa ước Utrech, Tây Ban Nha chuyển giao quyền kiểm soát Sicilia về cho phía Savoia.
Nhà Savoia (1713 – 1720)
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chân dung | Năm sinh – Năm mất | Cha – Mẹ | Thời gian trị vì | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|---|
Vittòriu Amideu | 14 tháng 5 năm 1666[32] – 31 tháng 10 năm 1732 (66 tuổi) |
Carlo Emanuele II – Maria Giovanna Battista | 22 tháng 9 năm 1713 – 17 tháng 2 năm 1720[33] | Anne Marie của Orléans 10 tháng 4 năm 1684[34] 9 người con[35] |
Sau chiến tranh Tứ quốc Liên Minh (1718 – 1720), Savoia mất quyền kiểm soát vùng lãnh thổ vào tay Áo.
Nhà Habsburg (1720 – 1735)
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chân dung | Năm sinh – Năm mất | Cha – Mẹ | Thời gian trị vì | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|---|
Carlu IV | 1 tháng 10 năm 1685 – 20 tháng 10 năm 1740 (55 tuổi) |
Leopold I, Hoàng đế La Mã Thần thánh – Eleonore Magdalene xứ Neuburg | 12 tháng 10 năm 1711 – 20 tháng 10 năm 1740 | Elisabeth Christine xứ Braunschweig-Wolfenbüttel 1 tháng 8 năm 1708 4 người con[37] |
Carlos III tiến hành đánh chiếm Sicilia trong cuộc chiến kế vị Ba Lan. Sau khi chiến tranh kết thúc, Carlos III của Tây Ban Nha được nhượng phần lãnh thổ này.
Nhà Borbone (1735 – 1816)
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chân dung | Năm sinh – Năm mất | Cha – Mẹ | Thời gian trị vì | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|---|
Carlu V | 20 tháng 1 năm 1716 – 14 tháng 12 năm 1788
(72 tuổi) |
Felipe V của Tây Ban Nha – Elisabetta Farnese | 15 tháng 5 năm 1734 – 6 tháng 10 năm 1759 | Maria Amalia của Ba Lan 1738 13 người con | |
Firdinannu III | 12 tháng 1 năm 1751 – 4 tháng 1 năm 1825 (73 tuổi) |
Carlos III của Tây Ban Nha – Maria Amalia của Ba Lan | 6 tháng 10 năm 1759 – 12 tháng 12 năm 1816 | Maria Karolina của Áo 7 tháng 4 năm 1768 17 người con Lucia Migliaccio |
Năm 1816, vương quốc Napoli tái hợp cùng với phía Sicilia trong một vương quốc mới bao gồm hai vùng lãnh thổ mang tên vương quốc Hai Sicilie.
Nhà Borbone-Hai Sicilie (1816 – 1861)
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chân dung | Năm sinh – Năm mất | Cha – Mẹ | Thời gian trị vì | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|---|
Ferdinando I Ferdinando Antonio Pasquale Giovanni Nepomuceno Serafino Gennaro Benedetto di Borbone |
12 tháng 1 năm 1751 – 4 tháng 1 năm 1825 (73 tuổi) |
Carlos III của Tây Ban Nha – Maria Amalia của Ba Lan | 12 tháng 12 năm 1816 – 4 tháng 1 năm 1825 | Maria Karolina của Áo 17 người con Lucia Migliaccio | |
Francesco I Francesco Gennaro Giuseppe |
19 tháng 8 năm 1777 – 8 tháng 11 năm 1830[38] (53 tuổi) |
Ferdinando I của Hai Sicilie – Maria Karolina của Áo | 4 tháng 1 năm 1825 – 8 tháng 11 năm 1830 | Maria Klementine của Áo 19 tháng 9 năm 1790 2 người con María Isabel của Tây Ban Nha | |
Ferdinando II Ferdinando Carlo |
12 tháng 1 năm 1810 – 22 tháng 5 năm 1859 (49 tuổi) |
Francesco I của Hai Sicilie – María Isabel của Tây Ban Nha | 8 tháng 11 năm 1830 – 22 tháng 5 năm 1859 | Maria Cristina của Sardegna 21 tháng 11 năm 1832 1 người con Maria Theresia của Áo | |
Francesco II Francesco d'Assisi Maria Leopoldo |
16 tháng 1 năm 1836 – 27 tháng 12 năm 1894 (58 tuổi) |
Ferdinando II của Hai Sicilie – Maria Cristina của Sardegna | 22 tháng 5 năm 1859 – 20 tháng 3 năm 1860 | Marie Sophie xứ Bayern 3 tháng 2 năm 1859 1 người con |
Năm 1860, vương quốc Hai Sicilie bị chiếm đóng bởi quân đội của Giuseppe Garibaldi và sau đó sát nhập vào vương quốc Ý mới thành lập.
Phả hệ Sicilia
[sửa | sửa mã nguồn]Roger I 1031–1101 r. 1071–1101 | Nhà Hauteville | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Simon 1093–1105 r. 1101–1105 | Roger II 1095–1154 r. 1130–1154 | Nhà Staufer | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Roger 1118–1148 | Gugghiermu I 1131–1166 r. 1154–1166 | Custanza I 1154–1198 r. 1194–1198 | Henry I 1165–1197 r. 1194–1197 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tancredi I 1138–1194 r. 1189–1194 | Gugghiermu II 1155–1189 r. 1166–1189 | Frederick II 1194–1250 r. 1198–1250 | Nhà Capet | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ruggeru III 1175–1193 r. 1193 | Gugghiermu III 1190–1198 r. 1194 | Henry II 1211–1242 r. 1212–1217 | Conrad I 1228–1254 r. 1250–1254 | Manfred 1232–1266 r. 1258–1266 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Charles I 1226–1285 r. 1266–1282 | Conrad II 1252–1268 r. 1254–1268 | Nhà Barcelona | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Charles (II của Napoli) 1254–1309 | Peter I 1239–1285 r. 1282–1285 | Custanza II 1249–1302 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Eleanor 1289–1341 | Frederick II 1272–1337 r. 1296–1337 | James 1267–1327 r. 1285–1296 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhà Trastámara | Peter II 1305–1342 r. 1337–1342 | Alfonso 1299–1336 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Frederick III 1341–1377 r. 1355–1377 | Louis I 1337–1355 r. 1342–1355 | Eleanor 1325–1375 | Peter 1319–1387 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Martinu II 1356–1410 r. 1409–1410 | Eleanor 1358–1382 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Maria I 1363–1401 r. 1377–1401 | Martinu I 1374–1409 r. 1395–1409 | Ferdinando I 1380–1416 r. 1412–1416 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Giovanni I 1398–1479 r. 1458–1479 | Alfonso I 1396–1458 r. 1416–1458 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhà Habsburg | Ferdinando II 1452–1516 r. 1479–1516 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Giovanna I 1479–1555 r. 1516–1555 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhà Savoy | Charles II 1500–1558 r. 1516–1554 | Ferdinand 1503–1564 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Philip I 1527–1598 r. 1554–1598 | Charles 1540–1590 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Catherine Michelle 1567–1597 | Philip II 1578–1621 r. 1598–1621 | Ferdinand 1578–1637 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Victor Amadeus 1587–1637 | Philip III 1605–1665 r. 1621–1665 | Maria Anna 1606–1646 | Ferdinand 1608–1657 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Charles Emmanuel 1634–1675 | Maria Theresa 1638–1683 | Charles III 1661–1700 r. 1665–1700 | Leopold 1640–1705 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Victor Amadeus 1666–1732 r. 1713–1720 | Louis 1661–1711 | Charles IV 1685–1740 r.1720–1735 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Philip IV 1683–1746 r. 1700–1713 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Carlos V 1716–1788 r. 1735–1759 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ferdinand III 1751–1825 r. 1759–1816 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Houben 2002, tr. 8.
- ^ a b Luscombe & Riley-Smith 2004, tr. 760.
- ^ Burkhardt & Foerster 2013, tr. 57.
- ^ Brown 2003, tr. 110.
- ^ Houben 2002, tr. 24.
- ^ a b Houben 2002, tr. 30
- ^ a b c d Houben 2002, tr. 96.
- ^ Lars Brownworth, The Normans: From Raiders to Kings.
- ^ Hubert Houben, Roger II of Sicilia: A Ruler Between East and West (Nhà xuất bản Đại học Cambridge, 2002), tr. 174.
- ^ Italy and Sicilia under Frederick II, Michaelangelo Schipa, The Cambridge Medieval History, Vol. IV, ed. J.R. Tanner, C.W. Previté-Orton and Z.N. Brooke, (Nhà xuất bản Đại học Cambridge, 1957), 131.
- ^ The Marriage of Henry VI and Constance of Sicilia: Prelude and Consequences, Walter Frohlich, Anglo~Norman Studies: XV. Proceedings of the Battle Conference, ed. Marjorie Chibnall, (The Boydell Press, 1993), 100-101.
- ^ a b c d e Steven Runciman, The Sicilian Vespers, (Nhà xuất bản Đại học Cambridge, 2000), 26.
- ^ Barber 2004, tr. 233.
- ^ Runciman 1958, tr. 28–29.
- ^ Runciman 1958, tr. 94.
- ^ Christopher Kleinhenz (2 tháng 8 năm 2004). Medieval Italy: An Encyclopedia. Routledge. tr. 247. ISBN 978-1-135-94880-1.
- ^ Weiler 2012, tr. 149, 161.
- ^ Dunbabin 1998, tr. 10–11.
- ^ Dunbabin 1998, tr. 186.
- ^ Pierotti Cei, tr.214
- ^ Cabrera Sánchez, 2011, tr. 112-113.
- ^ Hohenstaufen 1961, tr. 495.
- ^ Larios Martín, Jesús: Real dynasties of Spain: Political and ecclesiastical geography , Madrid, 1986, 1st ed., tr. 27.
- ^ Rábade Obradó María del Pilar: The political dynamics , Madrid, 2005, Editorial Istmo, ISBN 84-7090-433-7 , tr. 457.
- ^ Jones 1997, tr. 122.
- ^ a b De Capmany y de Montpalau, Antonio (1792). «De los reyes de Aragón. Casa de Castilla». Blas Roman, ed. Compendio cronológico-histórico de los soberanos de Europa. Primera Parte.. tr. 413. Truy cập 19 tháng 8 năm 2009.
- ^ a b Earenfight 2015, tr. 143.
- ^ Batlle, 2007 , tr. 746.
- ^ Woodacre 2013, tr. 91.
- ^ Edwards, John. The Spain of the Catholic Monarchs 1474–1520. Blackwell Publishers Inc, 2000, tr. xiii
- ^ Kamen tr. 12
- ^ Oresko 2004, tr. 23.
- ^ Storrs 1999, tr. 122-126.
- ^ Williams. H. Noel, A Rose of Savoy, Marie Adelaide of Savoy, duchesse de Bourgogne, Mother of Louis XV, New York, 1909, tr. 17
- ^ Genealogical Database by Herbert Stoyan
- ^ Anna Carlotta Teresa Canalis in Dizionario Biografico – Treccani
- ^ Crawley, Charles (16 tháng 11 năm 2017). "AUSTRIA". Medieval Lands (3rd ed.). Truy cập 17 tháng 4 năm 2018 – via Foundation for Medieval Genealogy.
- ^ De Majo, Silvio. "FRANCESCO I di Borbone, re delle Due Sicilie". Truy cập 18 tháng 4 năm 2018.
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Houben, Hubert (2002). Roger II of Sicily: Ruler between East and West. Translated by Loud, Graham A.; Milburn, Diane. Nhà xuất bản Đại học Cambridge.
- Brown, Gordon S. (2003). The Norman Conquest of Southern Italy and Sicily. McFarland & Company, Inc.
- Jansen, Katherine L.; Drell, Joanna; Andrews, Frances, eds. (2009). Medieval Italy: Texts in Translation. Translated by Loud, G.A. University of Pennsylvania Press.
- Burkhardt, Stefan; Foerster, Thomas (2013). Norman Tradition and Transcultural Heritage. Taylor & Francis Group.
- Stürner, Wolfgang (1992). Friedrich II.: Die Königsherrschaft in Sizilien und Deutschland 1194-1220. Wissenschaftliche Buchgesellschaft.
- Barber, Malcolm (2 tháng 8 năm 2004). The Two Cities: Medieval Europe 1050–1320. Routledge. ISBN 978-1-134-68751-0.
- Runciman, Sir Steven (1958). The Sicilian Vespers: A History of the Mediterranean World in the Later Thirteenth Century. Nhà xuất bản Đại học Cambridge. OCLC 930490694.
- Weiler, Björn k. U. (2012). Henry III of England and the Staufen Empire, 1216–1272. Paris: Royal Historical Society: Boydell Press. ISBN 978-0-86193-319-8.
- Dunbabin, Jean (1998). Charles I of Anjou. Power, Kingship and State-Making in Thirteenth-Century Europe. Bloomsbury. ISBN 978-1-78093-767-0.
- Cabrera Sánchez, Margarita (2011). «La muerte de los miembros de la realeza hispánica medieval a través de los testimonios historiográficos». En la España medieval (Madrid: Universidad Complutense) (34): 97-132. ISSN 0214-3038.
- Jones, J. A. tr. (1997). Europe, 1500-1600. Thomas Nelson and Sons Ltd.
- Lia Pierotti Cei, Madonna Custanza Queen of Sicily and Aragon , Milan 1995.
- Earenfight, Theresa (2015). "Trastamara Kings, Queens, and the Gender Dynamics of Monarchy". In Todesca, James (ed.). The Emergence of León-Castile k. 1065-1500: Essays Presented to J.F. O'Callaghan. Ashgate. tr. 141-160.
- Batlle , Carmen (2007) [2002]. "Noble triumph in Castile and revolution in Catalonia". Vicente Ángel Álvarez Palenzuela (coord.), Ed. History of Spain in the Middle Ages . Barcelona: Ariel. tr. 745–774. ISBN 978-84-344-6668-5.
- Woodacre, Elena (2013). The Queens Regnant of Navarre: Succession, Politics, and Partnership, 1274–1512. Palgrave Macmillan.
- Earenfight, Theresa (2015). "Trastamara Kings, Queens, and the Gender Dynamics of Monarchy". In Todesca, James (ed.). The Emergence of León-Castile k. 1065-1500: Essays Presented to J.F. O'Callaghan. Ashgate. tr. 141-160.
- Hohenstaufen, Frederick II (1961). The Art of Falconry. Translated by Wood, Casey A.; Fyfe, F. Marjorie. Stanford University Press.
- Oresko, Robert (2004). "Maria Giovanna Battista of Savoy-Nemours (1644–1724): daughter, consort, and Regent of Savoy". In Campbell Orr, Clarissa (ed.). Queenship in Europe 1660–1815: The Role of the Consort. Nhà xuất bản Đại học Cambridge. tr. 16–55. ISBN 0-521-81422-7.
- Storrs, Christopher: War, diplomacy and the rise of Savoy, 1690-1720, Nhà xuất bản Đại học Cambridge, 1999, ISBN 0-521-55146-3.
- Kamen, Henry: Philip of Spain. Yale University Press. 1998. ISBN 978-0-300-07800-8.