Vera Mikhaylovna Inber
Vera Inber | |
---|---|
![]() | |
Sinh | 28 tháng 6 năm 1890 Odessa, Đế chế Nga |
Mất | 11 tháng 11 năm 1972 Moskva, Liên Xô |
Nghề nghiệp | Nhà thơ |
Thể loại | Thơ |
Vera Mikhaylovna Inber (tiếng Nga: Ве́ра Миха́йловна И́нбер; 28 tháng 6 năm 1890 - 11 tháng 11 năm 1972) là một nữ nhà văn, nhà thơ Nga.[1][2]
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Vera Inber sinh ở Odessa (nay là Ukraina), bố là chủ một nhà xuất bản, mẹ là giáo viên dạy tiếng Nga. Học xong gymnazy, Vera Inber vào học khoa lịch sử và ngôn ngữ ở Đại học nữ Odessa. Bắt đầu in thơ từ năm 1910 ở các báo địa phương, sau đó in ở tạp chí Солнце России (1912). Từ 1910 đến 1914 sống ở Pháp và Thụy Sĩ, năm 1914 in tập thơ đầu tiên Печальное вино ở Paris. Trở về Odessa năm 1914 tiếp tục sáng tác thơ, viết kịch và thử sức trong lĩnh vực biểu diễn sân khấu. Năm 1917 in tập thơ thứ hai Горькая услада ở Petrograd. Năm 1922 bà chuyển về Moskva, cộng tác với các tờ tạp chí Огонек và Красная нива. Nghề báo không cản trở bà in thơ thường xuyên: Цель и путь (1925), Мальчик с веснушками (1926), Сыну, которого нет (1927), Избранные стихи (1933). Thời kỳ Chiến tranh thế giới thứ hai bà sống ở thành phố Leningrad bị bao vây. Trường ca Пулковский меридиан (1941-1943) của bà sáng tác trong thời kỳ này được tặng giải thưởng Stalin (giải thưởng Nhà nước) năm 1946. Bà cũng là tác giả của các cuốn sách Душа Ленинграда, О ленинградских детях, О Ленинграде, được viết trong thời kỳ này.
Những năm sau chiến tranh bà tiếp tục làm thơ, viết văn và dịch thơ Taras Shevchenko, Paul Eluard, Sándor Petőfi ra tiếng Nga. Những năm cuối đời bà vào Hội Nhà văn và tham gia ban biên tập của tạp chí Знамя. Vera Inber mất ở Moskva năm 1972.
Tác phẩm
[sửa | sửa mã nguồn]- Сборник стихов «Печальное вино» (1914)
- Сборник стихов «Горькая услада» (1917)
- Сборник стихов «Бренные слова» (1922)
- Сборник стихов «Цель и путь» (1925)
- Рассказы «Уравнение с одним неизвестным» (1926)
- Сборник стихов «Мальчик с веснушками» (1926)
- Рассказы «Ловец комет» (1927)
- Сборник стихов «Сыну, которого нет» (1927)
- Сборник стихов «Избранные стихи» (1933)
- Путевые записки «Америка в Париже» (1928)
- Автобиография «Место под солнцем» (1928)
- Сборник стихов «Вполголоса» (1932)
- Комедия в стихах «Союз матерей» (1938)
- Поэма «Путевой дневник» (1939)
- Поэма «Овидий» (1939)
- Поэма «Весна в Самарканде» (1940)
- Сборник стихов «Душа Ленинграда» (1942)
- Поэма «Пулковский меридиан» (1943)
- Дневник «Почти три года» (1946)
- Очерки «Три недели в Иране» (1946)
- Сборник стихов «Путь воды» (1951)
- Книга «Как я была маленькая» (1954)
- Статьи «Вдохновение и мастерство» (1957)
- «Апрель» (1960)
- Сборник стихов «Книга и сердце» (1961)
- Книга «Страницы дней перебирая» (1967)
- Сборник стихов «Анкета времени» (1971)
Một vài bài thơ
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Robert Chandler (2005). Russian Short Stories from Pushkin to Buida. Publisher Penguin UK. ISBN 0141910240. Page
- ^ Christine D. Tomei (1999). Russian Women Writers, Volume 1. Publisher Taylor & Francis. ISBN 0815317972. Page 979.