Veli Acar
Giao diện
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Veli Acar | ||
Ngày sinh | 30 tháng 8, 1981 | ||
Nơi sinh | Kelekçi, Denizli, Thổ Nhĩ Kỳ | ||
Chiều cao | 1,75 m (5 ft 9 in) | ||
Vị trí | Hậu vệ cánh trái | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Denizlispor | ||
Số áo | 14 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1998–1999 | Karşıyakaspor | ||
1999–2000 | Denizli Telekomspor | ||
2000–2001 | Acipayam Merkezspor | ||
2001–2002 | Pamukkale Üniversitesi G.S.K. | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2002–2005 | Denizli Belediyespor | 90 | (20) |
2005–2010 | Bursaspor | 115 | (2) |
2010–2011 | Konyaspor | 19 | (0) |
2011–2013 | Denizlispor | 61 | (3) |
2013–2014 | Mersin İdmanyurdu | 30 | (1) |
2014– | Denizlispor | 67 | (3) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 24 tháng 11 năm 2016 |
Veli Acar (sinh ngày 30 tháng 8 năm 1981) là một cầu thủ bóng đá Thổ Nhĩ Kỳ thi đấu ở vị trí hậu vệ cánh trái cho Denizlispor.[1]
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Acar khởi đầu sự nghiệp ở các giải nghiệp dư cùng với câu lạc bộ địa phương Karşıyakaspor. Anh thi đấu cho nhiều câu lạc bộ của Denizli, bao gồm Denizli Telekomspor, Acipayam Merkezspor, và Pamukkale Üniversitesi G.S.K., trước khi gia nhập Bursaspor năm 2005. Khi lần đầu anh ký hợp đồng với câu lạc bộ, họ đang thi đấu ở TFF First League. Bursaspor giành quyền thăng hạng cuối mùa giải, Acar có 11 lần ra sân. Sự nghiệp với câu lạc bộ kết thúc với danh hiệu vô địch Süper Lig cuối mùa giải 2009–10, lần đầu tiên trong lịch sử câu lạc bộ. Konyaspor ký hợp đồng với anh vào ngày 13 tháng 8 năm 2010.[1]
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “VELİ ACAR” (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). tff.org. Truy cập 24 tháng 9 năm 2010.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Veli Acar tại Soccerway