Bước tới nội dung

Valparaíso (vùng)

33°3′47″N 71°38′22″T / 33,06306°N 71,63944°T / -33.06306; -71.63944
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Vùng Valparaíso
Región de Valparaíso
—  Vùng của Chile  —
Hiệu kỳ vùng Valparaíso
Hiệu kỳ
Huy hiệu vùng Valparaíso
Huy hiệu
Bản đồ vùng Valparaíso
Bản đồ vùng Valparaíso
Vùng Valparaíso trên bản đồ Thế giới
Vùng Valparaíso
Vùng Valparaíso
Quốc gia Chile
Đặt tên theoValparaíso de Arriba, Tây Ban Nha
Thủ phủValparaíso
Các tỉnhPetorca, Los Andes, San Felipe de Aconcagua, Quillota, Quilpué, Valparaíso, San Antonio,  Isla de Pascua
Diện tích[1]
 • Tổng cộng16.396,1 km2 (6,330,6 mi2)
Thứ hạng diện tích13
Độ cao cực tiểu0 m (0 ft)
Dân số (điều tra 2017)[1]
 • Tổng cộng1.790.219
 • Thứ hạng2
 • Mật độ110/km2 (280/mi2)
Múi giờUTC-4
Mã ISO 3166CL-VS
HDI (2019)0,867[2]
very high
WebsiteOfficial website (bằng tiếng Tây Ban Nha)

vùng Valparaíso (tiếng Tây Ban Nha: Región de Valparaíso, phát âm [balpaɾaˈiso]) là một trong 16 đơn vị hành chính cấp một của Chile.[FN 1] Vùng này có dân số cao thứ hai của đất nước là 1.790.219 tính đến năm 2017 và diện tích nhỏ thứ tư là 16.396,1 km2, ở phía đông nam là Vùng đô thị Santiago.[1] Khu vực này cũng bao gồm đảo Phục Sinh (Rapa Nui) xa xôi ở Thái Bình Dương.

Thủ phủ của nó là thành phố cảng Valparaíso; các thành phố quan trọng khác bao gồm Viña del Mar, Quillota, San Felipe, Quilpué, Villa Alemana, và San Antonio.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Vùng này có cùng vĩ độ với Vùng đô thị Santiago. Thủ phủ của vùng là Valparaíso, là nơi đặt trụ sở của Quốc hội Chile và là một cảng thương mại quan trọng. Trong vùng còn có thành phố nghỉ mát hàng đầu Chile là Viña del Mar. Ngoài ra, các đảo Thái Bình Dương là đảo Phục Sinh, Isla Salas y Gómez, quần đảo Juan Fernándezquần đảo Desventuradas thuộc quyền quản lý của vùng Valparaíso.

Vùng Valparaíso nằm trong phạm vi phân bố rất hạn chế của cây cọ vang Chile (Jubaea chilensis) đang bị đe dọa tuyệt chủng; vào thời tiền sử, loài cây Chile đặc hữu này có phạm vi rộng lớn hơn đáng kể.[FN 2]

Nhân khẩu

[sửa | sửa mã nguồn]

Vùng Valparaíso có dân số khoảng 1,71 triệu người. Mật độ dân số đạt 94,1 người/km2. 91,6% dân số sống ở thành thị và chỉ có 8,4% dân số sống ở nông thôn.

Các đô thị đông dân nhất trong vùng là Valparaíso với 308.000 cư dân và Viña del Mar với 287.000 cư dân, cùng với Villa Alemana, QuilpuéConcón tạo thành Đại Valparaíso với 1,75 triệu người. Ngoài ra còn có Quillota, với khoảng 201.000 cư dân và San Antonio với hơn 200.000 cư dân với ước tính khoảng 250.000 là thành phố lớn thứ hai của khu vực.

Nhập cư và văn hóa

[sửa | sửa mã nguồn]

Valparaíso phát triển với vai trò một điểm nghỉ chân xuyên đại dương của các tàu đánh cá, tàu du hành hàng hải và tàu hải quân quốc tế. Do đó, một lượng lớn cư dân có nguồn gốc quốc gia, dân tộc và văn hóa khác nhau.[3] Dân số thực dân thế kỷ 16 được hình thành từ những người định cư nam giới đến từ các vùng Andalusia, AsturiaLeón của Tây Ban Nha, và đội quân Basque đã phát triển thành một cộng đồng gốc Basque đáng kể. Nhiều người đến từ các quốc gia khác tại châu Mỹ Latin từ Mexico đến Uruguay, đặc biệt đến vào thời thực dân thế kỷ 17. Đến cuối thế kỷ 18- đầu thế kỷ 19 có một làn sóng nhỏ người định cư Galicia đến từ vùng Galicia của Tây Ban Nha.

Có suy nghĩ rằng đa số cư dân Valparaíso có một phần nguồn gốc ngoài người Tây Ban Nha, như Anh và Ireland, Úc, New Zealand, Bắc Mỹ, Croat và Bosnia, Hà Lan và Bỉ, Pháp, Đức, Hà Lan, Ý, Bồ Đào Nha và Scandinavia. Ngoài ra, có ít nhiều các nhóm Do Thái đã đồng hóa, cũng như tín đồ Cơ Đốc giáo đến từ Đế quốc Ottoman, chủ yếu là Syria-Liban và một lượng lớn người Palestine tại thị trấn La Calera.

Về mặt chủng tộc, đa số cư dân Valparaíso là castizos, nghĩa là nguồn gốc theo dòng phụ hệ của họ chủ yếu đến từ những người da trắng thuộc các dân tộc châu Âu khác nhau, làm nghề đánh cá voi, thực dân và thương nhân. Nguồn gốc theo dòng mẫu hệ của họ thường bắt nguồn từ sự kết hợp giữa nam giới thực dân Tây Ban Nha và nữ giới da đỏ địa phương, bao gồm người Mapuche, Inca, Aymara và hậu duệ người da đỏ Bắc Mỹ (người Cherokee được cho là được chuyển đến vào cuối thế kỷ 19). Một lượng nhỏ người gốc Đông Á, gồm người Hoa, người Nhật và người Hàn, một lượng rất nhỏ người gốc Phi, cũng như một bộ phận người Polynesia có tổ tiên bị bắt cóc từ đảo Phục Sinh và quần đảo Marquesas, bổ sung thêm nguồn di truyền vào nhóm Hispanic tan chảy của khu vực.

Vùng Valparaíso có các vùng đất nông nghiệp, nhà sản xuất rượu vang và hoạt động công nghiệp như khai thác đồng và xi măng. Nhà máy lọc dầu lớn nhất Chile nằm ở Concón (trên cửa sông Aconcagua và cách Valparaíso khoảng 20 km về phía bắc) và có hai nhà máy tinh chế quặng đồng quan trọng: nhà máy Ventanas thuộc sở hữu nhà nước (trên bờ biển và phía bắc Concón), và nhà máy tư nhân ở Chagres , sâu trong nội địa khoảng 89 km.

Vùng này cũng là một trung tâm lưu trữ hóa chất và khí đốt gần cảng Quintero. Trong các thung lũng nội địa, có một ngành công nghiệp xuất khẩu đang bùng nổ, chủ yếu xoay quanh bơ (palta), mãng cầu và hoa. Sự phát triển nổi bật nhất gần đây là canh tác trên sườn đồi bằng cách sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt công nghệ cao. Điều này đã cho phép đất khô cằn và kém hiệu quả đạt được năng suất cao.

Tỉnh và xã

[sửa | sửa mã nguồn]
Vùng Tỉnh Diện tích
(km2)[4][5]
Dân số [4][5]
2002
Website[6]
Valparaíso
Isla de Pascua
Isla de Pascua 164 3.791 link Lưu trữ 17 tháng 7 năm 2015 tại Wayback Machine
Los Andes
San Esteban 1.362 14.400 link
Rinconada 123 6.692 link
Los Andes 1.248 60.198 link
Calle Larga 322 10.393 link
Marga Marga
Villa Alemana 97 95.623 link
Quilpué 537 128.578 link
Limache 294 39.219 link
Petorca
Zapallar 288 5.659 link
Petorca 1.517 9.440 link
Papudo 166 4.608 link Lưu trữ 2015-07-25 tại Wayback Machine
La Ligua 1.163 31.987 link
Cabildo 1.455 18.916 link
Quillota
Quillota 302 75.916 link
Olmué 232 14.105 link
Nogales 405 21.633 link
La Cruz 78 12.851 link
La Calera 61 49.503 link
Hijuelas 267 16.014 link
San Antonio
Santo Domingo 536 7.418 link
San Antonio 405 87.205 link
El Tabo 99 7.028 link
El Quisco 51 9.467 link Lưu trữ 2009-01-16 tại Wayback Machine
Cartagena 346 16.875 link
Algarrobo 176 8.601 link
San Felipe
Santa María 166 12.813 link
San Felipe 186 64.126 link
Putaendo 1.474 14.649 link
Panquehue 122 6.567 link
Llaillay 349 21.644 link
Catemu 362 12.112 link
Valparaíso
Viña del Mar 122 286.931 link
Valparaíso 402 275.982 link
Quintero 148 21.174 link
Puchuncaví 300 12.954 link
Concón 76 32.273 link
Casablanca 953 21.874 link
Juan Fernández 148 633 link Lưu trữ 6 tháng 4 năm 2015 tại Wayback Machine

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Valparaíso Region, 2006
  2. ^ C. Michael Hogan, 2008

Trích dẫn

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “Valparaíso Region”. Government of Chile Foreign Investment Committee. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2010.
  2. ^ “Sub-national HDI – Area Database – Global Data Lab”. hdi.globaldatalab.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021.
  3. ^ “Valparaíso (1820-1920) - Memoria Chilena”.
  4. ^ a b “National Statistics Institute” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
  5. ^ a b “Territorial division of Chile” (PDF). Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
  6. ^ “Asociacion Chilena de Municipalidades” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]