Vũ Phạm Từ
Vũ Phạm Từ | |
---|---|
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Ngày sinh | 30 tháng 5, 1926 |
Nơi sinh | Thanh Oai, Hà Tây |
Mất | 2006 (79–80 tuổi) |
Giới tính | nam |
Quốc tịch | Việt Nam |
Nghề nghiệp | Đạo diễn điện ảnh |
Gia đình | |
Cha | Vũ Phạm Phổ |
Khen thưởng | Huân chương Kháng chiến hạng Nhất Huân chương Độc lập |
Danh hiệu | Nghệ sĩ ưu tú (1997) |
Sự nghiệp điện ảnh | |
Vai trò | Đạo diễn, biên kịch |
Năm hoạt động | 1951 – 1998 |
Đào tạo | Trường Điện ảnh Việt Nam |
Website | |
Vũ Phạm Từ trên IMDb | |
Vũ Phạm Từ (30 tháng 5 năm 1926 – 2006) là một đạo diễn điện ảnh Việt Nam. Ông được nhà nước Việt Nam phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú và là 1 trong 3 nghệ sĩ điện ảnh đầu tiên nhận được Huân chương Độc lập bên cạnh hai Nghệ sĩ Nhân dân Nguyễn Hồng Nghi và Đặng Nhật Minh.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Vũ Phạm Từ sinh ngày 30 tháng 5 năm 1926 tại huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây. Ông là cháu nội của nhà thơ Vũ Phạm Hàm, một trong ba tam nguyên dưới triều nhà Nguyễn cũng là tam khôi cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Cha ông là Vũ Phạm Phổ, con trai thứ ba của Vũ Phạm Hàm. Vũ Phạm Phổ từng là Tri phủ tại Lục Ngạn dưới triều Nguyễn. Ngày 17 tháng 7 năm 1945, quân Việt Minh tiến vào Lục Ngạn, Vũ Phạm Phổ nộp dấu ấn, sổ sách cho Việt Minh và đầu hàng.[1][2] Sau Cách mạng Tháng Tám, Vũ Phạm Phổ đảm nhiệm Hội trưởng Hội Liên Việt huyện Lục Ngạn.[3] Đến năm 1948, ông được Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư khen ngợi[4] và được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam.[5]
Vũ Phạm Phổ có 9 người con, trong đó ngoài Vũ Phạm Từ còn có Đại tá Vũ Phạm Thuyên là con trai trưởng, nhà báo Vũ Phạm Chánh,[6] và nhà quay phim Vũ Phạm Chuân là con trai út.[7]
Cuộc đời
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1945, Vũ Phạm Từ tham gia Thanh niên cứu quốc tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Về sau, ông chủ yếu hoạt động ở mảng thông tin, từng là trưởng ty Thông tin của tỉnh Hải Ninh và giảng viên trường đại học tỉnh. Tháng 12 năm 1951, ông được Ban Tuyên huấn điều sang công tác điện ảnh. Năm 1952, phòng Điện ảnh – Nhiếp ảnh chuyển từ Tuyên Quang về Đồi Cọ. Cơ quan điện ảnh tại Đồi Cọ của chiến khu Việt Bắc lúc bấy giờ chính là nơi khai sinh của điện ảnh cách mạng Việt Nam.[8][9][10] Vũ Phạm Từ là một trong những đạo diễn tham gia xây dựng ngành điện ảnh Việt Nam từ những ngày đầu thành lập ngành.[11] Ngày 15 tháng 3 năm 1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 147/SL quyết định đặt phòng Điện – Nhiếp ảnh thuộc Nha Tuyên truyền và Văn nghệ thành một doanh nghiệp Quốc gia lấy tên Doanh nghiệp quốc gia chiếu bóng và chụp ảnh Việt Nam, chính thức khai sinh ngành Điện ảnh Việt Nam.[12] Vũ Phạm Từ là 1 trong 9 người tiếp nhận sắc lệnh này. Trong Ban phụ trách đầu tiên gồm 9 người, Vũ Phạm Từ là người phụ trách Ban Biên tập chính trị.[13]
Năm 1956, Doanh nghiệp quốc gia chiếu bóng và chụp ảnh Việt Nam được tách làm 2 bộ phận là Xưởng phim Việt Nam và Quốc doanh phát hành phim và chiếu bóng Việt Nam (nay là FAFIM Việt Nam).[14] Vũ Phạm Từ đảm nhiệm vai trò trưởng phòng Biên tập và sáng tác của xưởng phim cho đến năm 1959. Trong khoảng thời gian này, ông đã thực hiện nhiều bộ phim tài liệu như Hợp tác xã Thành Công, Chống cưỡng ép di cư, Khôi phục đường sắt Hà Nội – Mục Nam Quan, Mùa xuân ở Việt Bắc. Ông không chỉ chịu trách nhiệm đạo diễn mà còn làm nhiều công việc khác như dựng phim, thuyết minh. Năm 1959 là năm ngành điện ảnh Việt Nam bắt đầu có những bước ngoặt phát triển mạnh mẽ với sự ra đời của Trường Điện ảnh Việt Nam, Nhà máy cơ khí điện ảnh,[15] và Xưởng phim Việt Nam được tách thành Xưởng Phim truyện Việt Nam, Xưởng phim Hoạt họa và búp bê, Xưởng phim Thời sự, tài liệu Trung ương.[16] Vũ Phạm Từ bắt đầu theo học khóa đầu tiên của lớp đạo diễn điện ảnh kéo dài 3 năm của Trường Điện ảnh dưới sự đào tạo của một số đạo diễn đến từ Khối phía Đông như Ajdai Ibraghimov , một đạo diễn người Azerbaijan.[17] Cùng khóa với ông còn có các Nghệ sĩ nhân dân như Trần Vũ, Bạch Diệp, Hải Ninh, Huy Thành.[18][19] Sau khi hoàn thành khóa đạo diễn điện ảnh, ông về công tác tại Xưởng Phim truyện và bắt đầu chuyển sang mảng phim truyện. Ông được xem là một trong những đạo diễn phim truyện đầu tiên của Việt Nam.[20]
Năm 1964, bộ phim Kim Đồng của ông được ra mắt khán giả. Bộ phim được do Vũ Phạm Từ và Nông Ích Đạt hợp tác xây dựng dựa trên tác phẩm cũng như kịch bản của nhà văn Tô Hoài.[21] Đây là bộ phim truyện đầu tay của cả đạo diễn sau khi tốt nghiệp lớp đạo diễn khóa 1 từ Trường Điện ảnh Việt Nam. Ngoài hai ông, đoàn làm phim còn có sự tham gia của hai quay phim là Hồng Sến và Quang Tuấn, họa sĩ Ngọc Linh, nhạc sĩ Đỗ Minh và các diễn viên như Thanh Phương, Hoàng Yến, Long Vân, Sĩ Cừ.[22] Mặc dù vẫn còn nhiều thiếu sót, nhưng Kim Đồng vẫn được đánh giá là một bộ phim hay của điện ảnh Việt Nam vào thời điểm bấy giờ. Tại Liên hoan phim Á Phi được tổ chức tại Jakarta cùng năm đó, bộ phim đã giành được giải Bandung cho phim thiếu nhi hay nhất và giải Lumunba cho quay phim, dựng phim và diễn xuất vai chính. Đến năm 1973, bộ phim tiếp tục giành được Bông sen bạc cho phim truyện nhân dịp kỷ niệm 20 năm ngày Cách mạng Việt Nam tại Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 2.[23]
Năm 1971, ông thực hiện bộ phim Người cộng sản trẻ tuổi về nhà cách mạng Lý Tự Trọng.[24] Để có thể hồi tưởng lại chân thực cuộc đời và các sự kiện lịch sử diễn ra trong những năm 1929–1930, ông cùng đoàn làm phim đã bỏ 2 năm nghiên cứu báo chí cũ, tư liệu và hình ảnh có tại Bảo tàng Cách mạng cũng như các thư viện lớn. Ngay cả các diễn viên cũng đã nói chuyện và lắng nghe lời kể của những cán bộ cách mạng đã tham gia phong trào Nam kỳ 1930.[25] Mặc dù đây là phim lịch sử cách mạng, một loại đề tài khác với đề tài chiến đấu phổ biến trong giai đoạn chiến tranh, nhưng bộ phim vẫn mắc một khuyết điểm là nặng về thể hiện sự kiện hơn là nội tâm nhân vật,[26] dù vậy bộ phim cũng đã giành được Bông sen bạc tại Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 2. Ba năm sau Vũ Phạm Từ cho ra mắt bộ phim sân khấu Người con gái đất đỏ về chị Võ Thị Sáu.[27]
Bên cạnh nghề chính là đạo diễn, Vũ Phạm Từ còn thường vào vai các ông đồ hay quan huyện trong nhiều bộ phim. Năm 1997, ông được nhà nước phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú.[28] Năm 2017, ông được truy tặng Huân chương Độc lập, trở thành 1 trong 3 nghệ sĩ điện ảnh đầu tiên được nhận huân chương này.[29]
Tác phẩm
[sửa | sửa mã nguồn]Đạo diễn
[sửa | sửa mã nguồn]Phim tài liệu
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Phim | Vai trò | Quay phim | Ghi chú | Nguồn | ||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Đạo diễn | Biên kịch | Lời bình | |||||
1953 | Giữ làng giữ nước | Không | Có | Có | Trần Quốc Ấn, Quang Huy | Đạo diễn: NSND Mai Lộc | [30][31] |
1957 | Chống hạn | Không | Có | Có | Nguyễn Đắc, An Như Sơn | Đạo diễn: Nguyễn Đắc | [32] |
Mùa xuân ở Việt Bắc | Có | Có | Không | [29][33] | |||
1958 | Đại hội Anh hùng, Chiến sĩ thi đua lần 2 | Có | Có | Không | [34] | ||
1959 | Chống cưỡng ép di dân | Không | Có | Có | [35] | ||
Khôi phục đập Bái Thượng | Không | Có | Có | [36] | |||
Khôi phục đường sắt Hà Nội – Mục Nam Quan | Không | Có | Có | ||||
1960 | Nhà máy dệt Nam Định | Có | Có | Không | [37] | ||
1961 | Hợp tác xã Thành Công – lá cờ đầu ngành tiểu thủ công | Có | Không | Không | [38][38] | ||
1965 | Hải Phòng sáng mãi | Có | Không | Không | [39][40] | ||
1974 | Tấm lòng hậu phương | Có | Không | Không | Phạm Ngọc Lan | [41] | |
1985 | Vùng mỏ con người và lịch sử | Có | Không | Không | NSND Nguyễn Đăng Bảy | Biên kịch: Đặng Huỳnh Thái | [42] |
1990 | Nguồn sáng | Có | Không | Không | Biên kịch: Bành Bảo | [43] | |
1991 | Một chặng đường đổi mới | Có | Không | Không | [44] | ||
Đại hội Đảng - những mốc lịch sử | Có | Không | Không | [45] |
Phim truyện
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Phim | Vai trò | (Đồng) Biên kịch | Đồng đạo diễn | Chú | Nguồn | |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Đạo diễn | Biên Kịch | ||||||
1964 | Kim Đồng | Có | Không | Tô Hoài | Nông Ích Đạt | [a] | [46][47] |
1967 | Cô giáo Hạnh | Có | Có | Phạm Kỳ Nam | [48][49] | ||
1971 | Người cộng sản trẻ tuổi | Có | Có | Đào Công Vũ | [b] | [51][52] | |
1974 | Người con gái đất đỏ | Có | Không | Ngọc Truyền | [c] | [27][54] | |
1977 | Bản danh sách mật | Có | Không | Hồng Lực, Kim Sơn | [d] | [55][56] | |
1979 | Con chim biết chọn hạt | Có | Có | [57][58] | |||
1980 | Chuyện đời không đơn giản | Có | Không | Nghiêm Đa Văn | [e] | [59][60] | |
1983 | Khoảnh khắc yên lặng của chiến tranh | Có | Có | Nguyễn Anh Dũng | Trần Phi | [61][62][63] | |
1996 | Sáng mãi tên anh | Có | Không | Nguyệt Anh | [f] | [64] | |
1998 | Sau luỹ tre làng | Có | Không | Đoàn Trúc Quỳnh | [f][g] | [65] |
Diễn viên
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Phim | Vai diễn | Đạo diễn | Nguồn |
---|---|---|---|---|
1964 | Kim Đồng | Tây Đồn | Vũ Phạm Từ | [47] |
1976 | Sao tháng Tám | Thừa Thái | Nghệ sĩ nhân dân Trần Đắc | [66] |
1980 | Chị Dậu | Lục Sự | Nghệ sĩ nhân dân Phạm Văn Khoa | [67] |
1987 | Thủ lĩnh áo nấu | Lê Hoan | Nghệ sĩ nhân dân Trần Phương | [68] |
1990 | Lan và Điệp | Cụ Tú | Nghệ sĩ nhân dân Trần Vũ, Nguyễn Hữu Luyện |
Thành tựu
[sửa | sửa mã nguồn]Huân chương
[sửa | sửa mã nguồn]- Huân chương Kháng chiến chống Pháp hạng Nhì,
- Huân chương Kháng chiến chống Mỹ hạng Nhất,
- Huân chương Độc lập,
- Huy chương vì sự nghiệp điện ảnh.
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Lễ trao giải | Hạng mục | Tác phẩm | Kết quả | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
1957 | Tuần lễ phim châu Á (Bắc Kinh) | Mùa xuân ở Việt Bắc | Bằng khen | [29] | |
1964 | Liên hoan phim Á Phi | Phim thiếu nhi hay nhất | Kim Đồng | Giải Bandung | [23] |
Quay phim, dựng phim, diễn xuất vai chính | Giải Lumunba | ||||
1970 | Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 1 | Phim truyện điện ảnh | Cô giáo Hạnh | Bông sen bạc | [69] |
1973 | Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 2 | Kim Đồng | Bông sen bạc | [23] | |
Người cộng sản trẻ tuổi | Bằng khen | [70] | |||
Phim tài liệu | Giữ làng giữ nước | Bông sen vàng | [71] | ||
Chống hạn | Bông sen vàng | [72] |
Gia đình
[sửa | sửa mã nguồn]- Ông nội: Vũ Phạm Hàm, Đốc học Hà Nội, Án sát các tỉnh Hưng Hóa, Hải Dương.
- Bà nội: Lê Thị Thọ
- Cha: Vũ Phạm Phổ, Tri phủ Lục Ngạn, Hội trưởng Hội Liên Việt huyện Lục Ngạn.
- Mẹ: Nguyễn Thị Thìn
- Anh chị em:
- Vũ Phạm Thị Thăng (1924 – 25 tháng 8 năm 2019): nguyên Hiệu trưởng Trường Sư phạm Mẫu giáo Trung ương. Chồng bà là Đại tá, Nhà giáo Ưu tú Phạm Văn Các, nguyên giáo viên Học viện An ninh nhân dân.[73]
- Vũ Phạm Thuyên: Đại tá, nguyên Trưởng phòng Vũ khí phòng không của Cục Quân khí. Con trai là Vũ Phạm Quyết Thắng, nguyên Phó tổng Thanh tra Chính phủ.[74]
- Vũ Phạm Chánh (sinh năm 1936): nhà báo, nhà văn, từng là quay phim cho Điện ảnh Quân đội, phóng viên cho Báo Giao thông vận tải, nguyên Chánh văn phòng của Bộ Giao thông Vận tải, ủy viên Hội đồng Khoa học Hội Khoa học Kỹ thuật Cầu đường Việt Nam.[75] Truyện ngắn "Lửa đêm" của ông từng được đăng trên Báo Văn nghệ vào năm 1965, và đã trở thành tiền đề cho kịch bản bộ phim Rừng O Thắm.[76] Ông là tác giả của cuốn truyện ký "Trước mặt là con đường" về một kỹ sư cầu đường.[77]
- Vũ Phạm Chuân (15 tháng 8 năm 1940 – 4 tháng 10 năm 1968): nhà quay phim chiến trường, từng tốt nghiệp trường điện ảnh VGIK ở Liên Xô năm 1965 và làm việc tại Xưởng Phim truyện Việt Nam. Ông từng quay một số bộ phim như Lửa rừng, Rừng O Thắm, và qua đời tại chiến trường phía tây Quảng Đà khi mới 28 tuổi.[78]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Hạ Bá Nền (2002), tr. 60.
- ^ Nguyễn Quang Ân (2002), tr. 407.
- ^ Trần Đương (2005), tr. 309.
- ^ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (2006), tr. 494.
- ^ Ban chấp hành Đảng bộ huyện Lục Ngạn (2005), tr. 29.
- ^ Lã Duy Lan (2001), tr. 119.
- ^ “28 tuổi và 28 năm”. Báo Công an Nhân dân điện tử. 30 tháng 4 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2022.
- ^ Việt Hùng (16 tháng 3 năm 2023). “Trở về đồi Cọ - Nơi khai sinh ra ngành Điện ảnh và Nhiếp ảnh cách mạng Việt Nam”. Báo điện tử Tổ quốc. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2023.
- ^ Đồng Khắc Thọ (17 tháng 3 năm 2013). “Nơi phát tích Điện ảnh và Nhiếp ảnh Cách mạng”. Báo điện tử Tiền Phong. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2023.
- ^ “Ngành Điện ảnh và Nhiếp ảnh Việt Nam về nguồn”. Báo Nhân Dân điện tử. 15 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2023.
- ^ Lý Phương Dung (12 tháng 3 năm 2013). “Những người "chép sử" bằng điện ảnh”. Báo Nhân Dân điện tử. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2023.
- ^ Hoàng Thanh và đồng nghiệp (2003), tr. 61.
- ^ Trần Mạnh Thường (2005), tr. 869.
- ^ Hoàng Thanh và đồng nghiệp (2003), tr. 67.
- ^ Hoàng Thanh và đồng nghiệp (2003), tr. 68.
- ^ Hoàng Thanh và đồng nghiệp (2003), tr. 72.
- ^ Charlot (1991), tr. 41.
- ^ Hải An (26 tháng 5 năm 2018). “Nhớ người 'nổi gió'”. Báo Thanh Niên. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2022.
- ^ Đặng Nhật Minh (2005), tr. 47.
- ^ Đoàn Tuấn (4 tháng 11 năm 2020). “Đạo diễn Nông Ích Đạt: Ngọn núi mờ sương”. Báo Công an Nhân dân điện tử. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2023.
- ^ Đinh Tiếp (12 tháng 7 năm 2006). “Những đứa trẻ từ ngoài đời bước vào phim và từ phim bước ra cuộc đời”. Báo Công an Nhân dân điện tử. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2023.
- ^ Hoàng Thanh và đồng nghiệp (2003), tr. 216.
- ^ a b c Hoàng Thanh và đồng nghiệp (2003), tr. 218.
- ^ B.T. (27 tháng 3 năm 2012). “Tôi đóng vai người Cộng sản Lý Tự Trọng”. Báo Công an Nhân dân điện tử. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2023.
- ^ Nguyen Dai (1971), tr. 89.
- ^ Hoàng Thanh và đồng nghiệp (2003), tr. 274–275.
- ^ a b Viện nghệ thuật và lưu trữ điện ảnh (1994), tr. 430.
- ^ Đỗ Văn Trụ & Phạm Vũ Dũng (2003), tr. 234.
- ^ a b c Kim Anh (8 tháng 6 năm 2017). “Ba nghệ sĩ điện ảnh đầu tiên được trao tặng Huân chương Độc lập”. Tạp chí Thế giới điện ảnh. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2023.
- ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010d), tr. 427.
- ^ Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam (1998), tr. 241.
- ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010d), tr. 275.
- ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010d), tr. 574.
- ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010d), tr. 342.
- ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010d), tr. 274–275.
- ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010d), tr. 489.
- ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010d), tr. 631.
- ^ a b Trần Trọng Đăng Đàn (2010d), tr. 474.
- ^ Trần Hoàn (2000), tr. 182.
- ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010d), tr. 440.
- ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010d), tr. 758.
- ^ Phạm Học (24 tháng 4 năm 2022). “Bộ phim "Vùng mỏ, con người và lịch sử"”. Báo Quảng Ninh. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2023.
- ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010d), tr. 608.
- ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010d), tr. 556.
- ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010d), tr. 344.
- ^ Lê Cẩm Thúy (18 tháng 11 năm 2018). “Mảnh đất màu mỡ cần bàn tay "vàng" khai thác”. Báo Biên phòng. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2022.
- ^ a b Trần Trọng Đăng Đàn (2010a), tr. 826.
- ^ Hoàng Thanh và đồng nghiệp (2003), tr. 244.
- ^ Đoàn Tuấn (14 tháng 3 năm 2022). “Những giá trị anh hùng của người phụ nữ được khắc họa mạnh mẽ trong thời kỳ điện ảnh cách mạng”. Tạp chí Thế giới điện ảnh. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2023.
- ^ Khánh Bằng (11 tháng 3 năm 2012). “Một nghệ sĩ biểu diễn và viết kịch nhiều sáng tạo”. Báo Nhân Dân điện tử. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2023.
- ^ Đinh Tiếp (22 tháng 7 năm 2005). “Hình ảnh thương binh, liệt sĩ trong phim truyện Việt Nam”. Báo Nhân Dân điện tử. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2022.
- ^ Hoàng Thanh và đồng nghiệp (2003), tr. 251.
- ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010a), tr. 866.
- ^ Minh Hoa (2 tháng 4 năm 2007). “Kim Xuân và hai vẻ đẹp Vân - Kiều”. Báo Thanh niên. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2023.
- ^ Viện nghệ thuật và lưu trữ điện ảnh (1994), tr. 287.
- ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010a), tr. 727.
- ^ Nguyễn Thụ (1984), tr. 83.
- ^ Nguyễn Mạnh Lân, Trần Duy Hinh & Trần Trung Nhàn (2002), tr. 262.
- ^ Nguyễn Thụ (1984), tr. 82.
- ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010a), tr. 760.
- ^ Ngô Mạnh Lân và đồng nghiệp (2005), tr. 207.
- ^ Mai Thanh Hải (11 tháng 2 năm 2021). “Yêu cuộc sống”. Báo Thanh niên. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2023.
- ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010a), tr. 822.
- ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010b), tr. 779.
- ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010b), tr. 779–780.
- ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010a), tr. 895.
- ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010a), tr. 749–750.
- ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010a), tr. 908.
- ^ Nhiều tác giả (2007), tr. 61.
- ^ Nhiều tác giả (2007), tr. 799.
- ^ Phan Phú Yên (31 tháng 8 năm 2019). “"Vợ chồng A Phủ" và duyên nợ Tô Hoài – Mai Lộc”. Báo Công an Nhân dân điện tử. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2024.
- ^ Hoàng Thanh và đồng nghiệp (2003), tr. 76.
- ^ L.V (20 tháng 3 năm 2011). “Người thầy mẫu mực, người cha gương mẫu”. Báo Công an Nhân dân điện tử. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2022.
- ^ Đức Bình (14 tháng 12 năm 2017). “Khắc khoải từ một chiến công”. Tuổi Trẻ Online. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2022.
- ^ Tô Hà; Ánh Nguyệt (8 tháng 1 năm 2011). “Đường cao tốc sẽ ế”. Người Lao Động. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2022.[liên kết hỏng]
- ^ Xuân Ba (22 tháng 5 năm 2022). “Chuyện phía sau 'Trước mặt là con đường'”. Báo điện tử Tiền Phong. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2022.
- ^ Hồ An (16 tháng 2 năm 2022). “"Trước mặt là con đường" hé lộ "thâm cung bí sử" trong ngành Giao thông”. Báo Giao thông. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2022.
- ^ Nhiều tác giả (2002), tr. 15.
Nguồn
[sửa | sửa mã nguồn]- Nguyen Dai (16 tháng 2 năm 1971). “New propaganda film depict U.S. setback in South Vietnam”. Translations on North Vietnam (bằng tiếng Anh). U.S. Joint Publications Research Service. OCLC 52857968.
- Ban chấp hành Đảng bộ huyện Lục Ngạn (2005). Lịch sử đảng bộ huyện Lục Ngạn. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. OCLC 71288625.
- Charlot, John (1991). “Vietnamese Cinema: First Views”. Journal of Southeast Asian Studies (bằng tiếng Anh). 22 (1): 33–62. ISSN 0022-4634 – qua JSTOR.
- Đặng Nhật Minh (2005). Hồi ký điện ảnh. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Văn nghệ. OCLC 989677862.
- Đỗ Văn Trụ; Phạm Vũ Dũng (2003). Niên giám danh hiệu nghệ sĩ nhân dân và nghệ sĩ ưu tú. Hà Nội: Bộ Văn hóa và Thông tin. OCLC 762193446.
- Hạ Bá Nền (2002). Lịch sử bưu điện tỉnh Bắc Giang, 1930-2000. Nhà xuất bản Bưu điện. OCLC 61268001.
- Hoàng Thanh; Vũ Quang Chính; Ngô Mạnh Lân; Phan Bích Hà (2003). Nguyễn Thị Hồng Ngát; và đồng nghiệp (biên tập). Lịch sử điện ảnh Việt Nam, Tập 1. Hà Nội: Cục Điện ảnh Việt Nam. OCLC 53129383.
- Lã Duy Lan (2001). Bà Chúa đúc tiền. Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc. OCLC 48617449.
- Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam (1998). 50 năm liên hiệp các hội văn học nghệ thuật Việt Nam, 1948-1998. Hà Nội: Nhà xuất bản Hội nhà văn. OCLC 42736863.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (2006). Lịch sử mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. OCLC 190828851.
- Ngô Mạnh Lân; Ngô Phương Lan; Vũ Quang Chính; Đinh Tiếp; Lại Văn Sinh (2005). Nguyễn Thị Hồng Ngát; và đồng nghiệp (biên tập). Lịch sử điện ảnh Việt Nam, Tập 2. Hà Nội: Cục Điện ảnh Việt Nam. OCLC 53129383.
- Nguyễn Mạnh Lân; Trần Duy Hinh; Trần Trung Nhàn (2002). Văn học dân gian và nghệ thuật tạo hình điện ảnh. Nhà xuất bản Văn học. OCLC 60425305.
- Nguyễn Thụ (1984). Phim truyện Việt Nam: suy nghĩ và thực tiễn, phê bình và tiểu luận. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn hóa. OCLC 64010304.
- Nguyễn Quang Ân (2002). Địa chí Bắc Giang từ điển. Sở văn hóa thông tin Bắc Giang và Trung tâm UNESCO thông tin tư liệu lịch sử và văn hóa Việt Nam. OCLC 701740065.
- Nhiều tác giả (2002). Mẹ Việt Nam. Nhà xuất bản Phụ nữ. OCLC 54986943.
- Nhiều tác giả (2007). Hành trình nghiên cứu điện ảnh Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn hóa thông tin. OCLC 989966481.
- Trần Đương (2005). Bác Hồ với nhân sĩ, trí thức. Nhà xuất bản Thông tấn. OCLC 76182050.
- Trần Hoàn (2000). Những kỷ niệm khó quên về Hải Phòng. Nhà xuất bản Hải Phòng. OCLC 46783082.
- Trần Mạnh Thường (2005). Việt Nam - Văn hóa và du lịch. Hà Nội: Nhà xuất bản Thông tấn. OCLC 951290475.
- Trần Trọng Đăng Đàn (2010a). Điện ảnh Việt Nam, Tập 1: Lịch sử - tác phẩm - nghệ sĩ điện ảnh Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến 1975. Điện ảnh Việt Nam: Lịch sử, tác phẩm, nghệ sĩ, Lý luận, phê bình, nghiên cứu. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. ISBN 9786045800201. OCLC 1023455622.
- Trần Trọng Đăng Đàn (2010b). Điện ảnh Việt Nam, Tập 2: Lịch sử - tác phẩm - nghệ sĩ điện ảnh Việt Nam 10 năm sau kháng chiến chống Mỹ (1976-1985). Điện ảnh Việt Nam: Lịch sử, tác phẩm, nghệ sĩ, Lý luận, phê bình, nghiên cứu. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. ISBN 9786045800218. OCLC 1023445810.
- Trần Trọng Đăng Đàn (2010d). Điện ảnh Việt Nam, Tập 4: Lịch sử - tác phẩm - nghệ sĩ điện ảnh phim truyện truyền hình và phim truyện video Việt Nam. Điện ảnh Việt Nam: Lịch sử, tác phẩm, nghệ sĩ, Lý luận, phê bình, nghiên cứu. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. ISBN 9786045800232. OCLC 1023454982.
- Viện nghệ thuật và lưu trữ điện ảnh (1994). Diễn viên điện ảnh Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin. OCLC 33133770.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Vũ Phạm Từ trên IMDb