Vĩnh Thông
Vĩnh Thông
|
|||
---|---|---|---|
Phường | |||
Phường Vĩnh Thông | |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Đồng bằng sông Cửu Long | ||
Tỉnh | Kiên Giang | ||
Thành phố | Rạch Giá | ||
Thành lập | 18/3/1997[1] | ||
Tổ chức lãnh đạo | |||
Chủ tịch UBND | Hồ Văn Hiệp | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 10°2′7″B 105°5′58″Đ / 10,03528°B 105,09944°Đ | |||
| |||
Diện tích | 14,12 km² | ||
Dân số (2020) | |||
Tổng cộng | 9.765 người[2] | ||
Mật độ | 692 người/km² | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 30760[3] | ||
Vĩnh Thông là một phường thuộc thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, Việt Nam.
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Phường Vĩnh Thông nằm ở phía bắc thành phố Rạch Giá, có vị trí địa lý:
- Phía đông giáp huyện Châu Thành
- Phía tây giáp huyện Hòn Đất
- Phía nam giáp các phường Vĩnh Hiệp, Vĩnh Quang, Vĩnh Thanh
- Phía bắc giáp xã Phi Thông.
Phường Vĩnh Thông có diện tích 14,12 km², dân số năm 2020 là 9.765 người[2], mật độ dân số đạt 692 người/km².
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Phường Vĩnh Thông được chia thành 5 khu phố: 1, 2, 3, 4, 6.[4][5]
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 27 tháng 9 năm 1983, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 107-HĐBT[6] về việc chia phường Vĩnh Hiệp thành 2 xã lấy tên là xã Vĩnh Thông và xã Vĩnh Hiệp.
Ngày 24 tháng 5 năm 1988, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 92-HĐBT[7] về việc thành lập phường Vĩnh Thông trên cơ sở toàn bộ xã Vĩnh Thông.
Ngày 31 tháng 5 năm 1991, Ban Tổ chức Chính phủ ban hành Quyết định số 288-TCCP[8] về việc sáp nhập phường Vĩnh Thông vào phường Vĩnh Hiệp.
Ngày 18 tháng 3 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 23-CP[1] về việc thành lập phường Vĩnh Thông trên cơ sở 1.518,56 ha diện tích tự nhiên và 7.151 nhân khẩu của xã Phi Thông.
Ngày 26 tháng 7 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 97/2005/NĐ-CP[9] về việc thành lập thành phố Rạch Giá thuộc tỉnh Kiên Giang và phường Vĩnh Thông trực thuộc thành phố Rạch Giá.
Ngày 25 tháng 11 năm 2019, Hội đồng Nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Nghị quyết[5] về việc sáp nhập khu phố 5 vào khu phố 4.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Nghị định 23-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính và thành lập một số xã, phường thuộc tỉnh Kiên Giang”. Văn bản pháp luật (vanbanphapluat.co). 18 tháng 3 năm 1997.
- ^ a b Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. “Dân số đến 31 tháng 12 năm 2020 - tỉnh Kiên Giang” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ Tổng cục Thống kê
- ^ “Danh mục Ấp, khu phố (Danh mục thống kê + DM HÀNH CHÍNH KIÊN GIANG)”. Cục thống kê tỉnh Kiên Giang. 28 tháng 7 năm 2014.
- ^ a b “Nghị quyết sáp nhập, chia tách, thành lập ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” (PDF). Cổng thông tin điện tử tỉnh Kiên Giang. 25 tháng 11 năm 2019. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2021. Truy cập 26 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Quyết định 107-HĐBT về việc phân vạch địa giới một số xã, phường và thị trấn Kiến Lương thuộc tỉnh Kiên Giang”. Thư viện pháp luật. 27 tháng 9 năm 1983. Truy cập 16 tháng 8 năm 2015.
- ^ Quyết định 92-HĐBT ngày 24 tháng 05 năm 1988 điều chỉnh địa giới huyện Châu Thành để mở rộng địa giới thị xã Rạch Giá; thành lập phường, xã, thị trấn thuộc thị xã Rạch Giá và các huyện Châu Thành, An Minh, Gò Quao, Hòn Đất; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Hà Tiên và huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
- ^ Quyết định số 288-TCCP điều chỉnh địa giới một số xã, phường thuộc thị xã Rạch Giá và các huyện An Minh, Giồng Riềng, Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang
- ^ “Nghị định 97/2005/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Rạch Giá thuộc tỉnh Kiên Giang; điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập xã thuộc các huyện Gò Quao, An Minh, Châu Thành, Kiên Hải và Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang”. Thư viện pháp luật. 26 tháng 7 năm 2005. Truy cập 16 tháng 8 năm 2015.