Bước tới nội dung

Vĩnh Hạo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Vĩnh Hạo
Thụy hiệuKính
Hằng quận vương
Nhiệm kỳ
1775—1788
Tiền nhiệmHoằng Chí
Kế nhiệmVĩnh Trạch
Thông tin cá nhân
SinhString Module Error: String subset indices out of order tháng String Module Error: String subset indices out of order, 1755
Mất
Thụy hiệu
Kính
Ngày mất
String Module Error: String subset indices out of order tháng String Module Error: String subset indices out of order, 1788
Giới tínhnam
Gia quyến
Thân phụ
Hoằng Chí
Anh chị em
Vĩnh Huân
Gia tộcÁi Tân Giác La thị
Quốc tịchnhà Thanh
Kỳ tịchTương Bạch kỳ (Mãn)

Vĩnh Hạo (chữ Hán: 永皓; 22 tháng 12 năm 175521 tháng 12 năm 1788) là một Quận vương nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, thuộc Tương Bạch kỳ Đệ nhất tộc.

Cuộc đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Vĩnh Hạo sinh vào giờ Thìn, ngày 20 tháng 11 (âm lịch) năm Càn Long thứ 20 (1755), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai thứ mười của Hằng Khác Thân vương Hoằng Chí, mẹ ông là Thứ Phúc tấn Thạch Giai thị (石佳氏). Sau ông xin gia phong cho mẹ thành Trắc Phúc tấn.[1]

Năm Càn Long thứ 40 (1775), tháng 10, phụ thân ông qua đời, ông được tập tước Hằng Thân vương đời thứ 3, nhưng Hằng vương phủ không phải thừa kế võng thế, nên ông chỉ được phong làm Hằng Quận vương (恆郡王). Năm thứ 51 (1786), ông được giao quản lý Tương Bạch kỳ Giác La học. Năm thứ 53 (1788), tháng 11, ông qua đời, thọ 34 tuổi, được truy thụy Hằng Kính Quận vương (恆敬郡王). Ông lúc sinh thời có hai người con trai, nhưng không may cả hai đều chết yểu, nên tước vị sẽ do Vĩnh Trạch – con trai của Dĩ cách Thế tử Cung Khác Bối lặc Hoằng Thăng tập tước Hằng Thân vương đời thứ 5, hàng tập Bối tử. Hoằng Thăng cũng theo đó mà được truy phong làm Hằng Thân vương đời thứ 4.

Gia quyến

[sửa | sửa mã nguồn]

Thê thiếp

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nguyên phối: Y Lạp Lan thị (伊拉喇氏), con gái của Tổng binh Y Thường A (伊常阿).
  • Kế thất: Y Nhĩ Căn Giác La thị (伊爾根覺羅氏), con gái của Phó Đô thống Tát A Đại (薩阿岱).
  • Trắc Phúc tấn: Trương Giai thị (張佳氏), con gái của Hữu Nghĩa (有義).

Hậu duệ

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Trưởng tử (17821782), mẹ là Trắc Phúc tấn Trương Giai thị. Chết yểu.
  2. Miên Xiển (綿闡; 17881790), mẹ là Trắc Phúc tấn Trương Giai thị. Di phúc tử, sinh ra sau khi Vĩnh Hạo qua đời. Chết yểu.[2]

Con thừa tự

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Miên Hoài (綿懷; 17701814), là con trai thứ ba của Phụng quốc Tướng quân Vĩnh Huân (永勳) – anh trai của Vĩnh Hạo. Được phong làm Phó Đô thống (副都統). Có hai con trai.
    1. Trưởng tử: Dịch Lễ (奕禮, 1792 – 1849), tập tước Hằng Thân vương đời thứ 9.
    2. Thứ tử: Dịch Hi (奕禧, 1803 – 1842).

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 中国第一历史档案馆有藏乾隆四十四年五月初三日 《 为恒郡王永皓奏请赏伊母侧福晋着加恩封为侧福晋事 》.
  2. ^ 中国第一历史档案馆有藏乾隆五十四年三月初七日 《 为恒敬郡王之侧福晋生一遗腹子俟及岁再引见承袭事 》.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]