Tung Kiệt
Tung Kiệt 崧杰 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Quận vương nhà Thanh | |||||||||
Đa La Khắc Cần Quận vương | |||||||||
Tại vị | 1900 – 1910 | ||||||||
Tiền nhiệm | Tấn Kỳ | ||||||||
Kế nhiệm | Yến Sâm | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 30 tháng 6, 1879 | ||||||||
Mất | 8 tháng 2, 1910 | (30 tuổi)||||||||
Phối ngẫu | xem văn bản | ||||||||
Hậu duệ | xem văn bản | ||||||||
| |||||||||
Hoàng tộc | Ái Tân Giác La | ||||||||
Thân phụ | Khắc Cần Quận vương Tấn Kỳ | ||||||||
Thân mẫu | Trắc Phúc tấn Khang Giai thị |
Tung Kiệt (tiếng Trung: 崧杰; 30 tháng 6 năm 1879 - 8 tháng 2 năm 1910) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương.
Cuộc đời
[sửa | sửa mã nguồn]Tung Kiệt sinh vào giờ Thân, ngày 11 tháng 5 (âm lịch) năm Quang Tự thứ 5 (1879), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai thứ hai của Khắc Cần Thành Quận vương Tấn Kỳ, mẹ ông là Trắc Phúc tấn Khang Giai thị (康佳氏).[1] Năm Quang Tự thứ 26 (1900), tháng 2, phụ thân ông qua đời, ông được thế tập tước vị Khắc Cần Quận vương đời thứ 16. Năm thứ 27 (1901), tháng 2, ông được điều làm Tổng tộc trưởng của Chính Hoàng kỳ Tông thất,[2] kiêm quản lý sự vụ của Chính Hoàng kỳ Giác La học. Năm Tuyên Thống nguyên niên (1909), ngày 29 tháng 12 (âm lịch), ông qua đời, thọ 31 tuổi, được truy thụy Khắc Cần Thuận Quận vương (克勤顺郡王).
Ông là vị Khắc Cần Quận vương chính thức cuối cùng của nhà Thanh, dù sau khi ông qua đời, con trai ông là Yến Sâm (晏森) vẫn được thế tập tước vị, nhưng chỉ 2 năm sau thì nhà Thanh sụp đổ, tước vị ấy cũng trở thành hư vô.
Gia quyến
[sửa | sửa mã nguồn]- Đích Phúc tấn: Hoàn Nhan thị (完顏氏), con gái của Tùng Thân (松申).
- Trắc Phúc tấn: Na Cáp Tháp thị (那哈塔氏), con gái của Mục Đồ Thiện (穆图善).
- Con trai: Yến Sâm (晏森; 1896 - ?), mẹ là Đích Phúc tấn Hoàn Nhan thị. Năm 1910 được thế tập tước vị Khắc Cần Quận vương. Có một con trai.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Ái Tân Giác La tông phổ”.
《愛新覺羅宗譜》6册乙二第3164頁記載:晉祺次子-崧杰(多羅克勤順郡王)生有一子 光緒五年(1879)己卯五月十一日申時生,側福晋康佳氏三等護衛文治之女,光緒廿六年二月襲多羅克勤郡王,廿七年二月派充正黃旗宗室總族長並管理正黃旗覺羅學事務,宣統元年(1910)己酉十二月廿九日薨,年31歲,諡曰順。嫡福晋完顏氏松申之女,繼福晋那哈塔氏穆圖善之女。
- ^ Những năm Ung Chính, kỳ tịch của Tông thất (Cận chi) được chia theo "Tả dực" (gồm Tương Hoàng, Chính Bạch, Tương Bạch, Chính Lam) cùng "Hữu dực". Mỗi "dực" sẽ được chia làm 20 "Tộc" (như Tả dực có Tương Hoàng 1 tộc, Chính Bạch 3 tộc, Tương Bạch 3 tộc, Chính Lam 13 tộc). Vậy tổng cộng là 40 tộc với 40 Tộc trưởng. Đến những năm Càn Long, tất cả 40 tộc này được xếp vào "Viễn chi", thiết lập 16 "Tổng tộc trưởng". Mỗi Tổng tộc trưởng đều do đích thân Hoàng Đế bổ nhiệm, có thể không thuộc kỳ mình quản lý.