Trinh Hiển Ông chúa
Giao diện
Trinh Hiển Ông chúa 정현옹주 | |
---|---|
Ông chúa nhà Triều Tiên | |
Thông tin chung | |
Sinh | 1425 |
Mất | 1480 |
Phối ngẫu | Doãn Sư Lộ (尹師路) |
Hậu duệ | 2 nam, 1 nữ Xem văn bản |
Hoàng tộc | Nhà Triều Tiên |
Thân phụ | Triều Tiên Thế Tông |
Thân mẫu | Thượng tẩm Tống thị (宋氏) |
Trinh Hiển Ông chúa (貞顯翁主, 1425[1] - 1480[2]) là ông chúa vương tộc nhà Triều Tiên, vương nữ của Triều Tiên Thế Tông (世宗) và Thượng tẩm Tống thị (尙寢 宋氏).
Cuộc sống
[sửa | sửa mã nguồn]1425, sinh tại Hán Thành. 1436, hạ giá lấy Doãn Sư Lộ (尹師路), con trai của Tham nghị (參議) Doãn Ngân (尹垠). Thông qua hôn nhân với Trinh Hiển Ông chúa, Lộ được phong quân, tức Linh Xuyên quân (鈴川君), sau trở thành một trong những Tá Dực Công thần (佐翼功臣) thời Thế Tổ, phong làm Tả tán thành (左贊成) Linh Xuyên Phủ viện quân (鈴川府院君). 1480, (Thành Tông năm thứ 11), ông chúa tạ thế, Thành Tông ban tặng hàng ngàn phẩm vật và châu báu cho tư gia để giúp đỡ[2]. Mộ ở phường Bukdae, quận Jangdan, tỉnh Gyeongi.
Gia quyến
[sửa | sửa mã nguồn]Vuơng tộc Toàn Châu Lý thị (全州 李氏)
- Tổ phụ: Triều Tiên Thái Tông (1367 - 1422)
- Tổ mẫu: Nguyên Kính Vương hậu (1365 - 1420)
- Thân phụ: Triều Tiên Thế Tông (1397 - 1450)
- Thân mẫu: Thượng tẩm Tống thị (尙寢 宋氏)
Doãn thị (尹氏)
- Chương phụ: Doãn Ngân (尹訔)
- Chương mẫu: Long Câu Quận phu nhân (龍駒郡夫人) Long Nhân Lý thị (龍仁 李氏, ? - ?), con gái của Lý Thủ Thường (李守常)
- Phò mã: Doãn Sư Lộ (尹師路, 1423 - 1463)
- Trưởng nam: Doãn Phan (尹潘, 1442 - 1502)
- Thứ nam: Doãn Lân (尹潾)
- Trưởng nữ: Doãn thị (尹氏)
- Phò mã: Doãn Sư Lộ (尹師路, 1423 - 1463)
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ 온양문화원 - 세종대왕 후궁 상침송씨묘역
- ^ a b 《Thế Tông thực lục》 Quyển 123, năm thứ 11 (1480).