Top Gear
Top Gear | |
---|---|
Thể loại | Xe |
Đạo diễn | Brian Klein |
Dẫn chương trình | Jeremy Clarkson (2002–) Richard Hammond (2002–) James May (2003–) Jason Dawe (2002) Stig (2002–) |
Nhạc dạo | "Jessica" |
Soạn nhạc | Dickey Betts |
Quốc gia | Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland |
Ngôn ngữ | Tiếng Anh |
Số phần | 17 |
Số tập | 133 (Danh sách chi tiết) |
Sản xuất | |
Giám chế | Andy Wilman |
Nhà sản xuất | Chris Hale |
Biên tập | Guy Savin Dan James |
Địa điểm | Dunsfold Park, Guildford, Surrey, Anh, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland |
Thời lượng | Khoảng 60 phút. |
Đơn vị sản xuất | BBC |
Nhà phân phối | BBC Worldwide |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | BBC Two BBC HD (2009–nay) |
Định dạng hình ảnh | (SDTV) 576i (Loạt 1–13) (HDTV) 1080i (Loạt 14-nay + Polar Special 2007)[1] |
Quốc gia chiếu đầu tiên | 1977–2001 |
Phát sóng | 20 tháng 10 năm 2002 – Hiện nay |
Thông tin khác | |
Chương trình liên quan | Top Gear (Hoa Kỳ) Top Gear Úc Top Gear Nga Top Gear Trung Quốc Stars in Fast Cars Top Gear of the Pops Top Ground Gear Force |
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức | |
Trang mạng chính thức khác |
Top Gear là loạt chương trình truyền hình chuyên về phương tiện ô tô, chủ yếu là xe hơi. Top Gear là loạt chương trình của Anh đã từng thắng giải BAFTA[2] và Emmy[3], được bắt đầu vào năm 1977. Từ khi được tái khởi động vào năm 2002, chương trình đã được phát triển hơn và trở nên hài hước hơn. Người dẫn chương trình hiện tại là Jeremy Clarkson, Richard Hammond và James May, bên cạnh đó là ba tay lái khác nhau có cái tên chung bí ẩn là Stig.
Top Gear có khoảng 350 triệu người xem trên toàn thế giới[4] và có khoảng 300 000 lượt tải về cho mỗi tập.[5] Tập đầu tiên được phát sóng tại Vương quốc Anh và Bắc Ireland trên kênh BBC Two và từ loạt thứ 14 thì được chiếu trên kênh BBC HD. Loạt chương trình thứ mười bảy theo kế hoạch sẽ được bắt đầu vào ngày 26 tháng 6 năm 2011..[6]
Chương trình đã nhận được nhiều lời khen cho phong cách bên ngoài và phong cách trình diễn, bên cạnh đó là những lời chỉ trích dành cho nội dung chương trình và bình luận của người dẫn chương trình.
Một số chuyên mục
[sửa | sửa mã nguồn]Cuộc đua
[sửa | sửa mã nguồn]Chương trình thường xuyên diễn ra các cuộc đua đường dài.[7][8] Trong cuộc đua, Clarkson (hoặc một người dẫn chương trình khác) sẽ lái một chiếc xe hơi để đối đầu với một phương tiện vận tải khác.
Thử thách
[sửa | sửa mã nguồn]Ở một vài loạt chương trình đầu tiên, Top Gear thường chiếu những thử thách và các đoạn phim ngắn, miêu tả các thử thách thường là ngớ ngẩn và hài hước, chẳng hạn như lái một chiếc xe buýt nhảy qua một chiếc mô tô.
Power Laps
[sửa | sửa mã nguồn]Trong phần Power Laps, Stig sẽ hoàn thành vòng đua trên đường đua kiểm tra của Top Gear để đánh giá những chiếc xe được lái. Đường đua kiểm tra của Top Gear được thiết kế bởi Lotus.
Tiêu chuẩn để có thể lên Bảng Power Laps đó là chiếc xe được kiểm tra phải thích hợp để đi trên đường công cộng, được mua bán rộng rãi và có thể chịu được một cú đâm.
Chiếc xe nhanh nhất hiện nay là Ariel Atom V8 với thời gian 1:15.1.
Chiếc xe của năm
[sửa | sửa mã nguồn]Vào cuối mỗi loạt chương trình mùa thu, chương trình đều đưa ra chiếc xe yêu thích của họ theo từng năm. Chúng bao gồm:
Năm | Chiếc xe |
---|---|
2002 | Land Rover Range Rover |
2003 | Rolls-Royce Phantom |
2004 | Volkswagen Golf GTI |
2005 | Bugatti Veyron |
2006 | Lamborghini Gallardo Spyder |
2007 | Ford Mondeo hoặc Subaru Legacy Outback |
2008 | Caterham Seven R500 |
2009 | Lamborghini Gallardo LP550-2 Valentino Balboni |
2010 | Citroën DS3 |
Chiếc xe của thập kỷ
[sửa | sửa mã nguồn]Thập kỷ | Chiếc xe |
---|---|
2000s | Bugatti Veyron |
1990s | Ford Escort RS Cosworth |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 11 năm 2005, Top Gear chiến thắng giải International Emmy trong hạng mục Chương trình giải trí không đọc theo kịch bản (Non-Scripted Entertainment).[9]
Top Gear đã được đề cử trong ba năm liên tiếp (2004-2006) của Giải thưởng Truyền hình của Học viện Anh Quốc (British Academy Television Awards) cho hạng mục Tiết mục hay nhất. Clarkson cũng được đề cử cho hạng mục "Trình diễn Giải trí" (Entertainment Performance) tốt nhất vào năm 2006.[10] Năm 2004 và 2005, Top Gear được đề cử cho Giải thưởng Truyền hình Quốc gia cho hạng mục Chương trình thực tế được yêu thích nhất, sau này nó đã thắng giải thưởng này vào các năm 2006, 2007, 2008 và 2011.
Tại loạt chương trình thứ 10, Richard Hammond đã thắng giải "Mái tóc đẹp nhất trên truyền hình" và James May "đoạt" giải mái tóc xấu nhất. Tại loạt chương trình thứ 11, Stig đã đoạt một giải thưởng từ Scouts.
Cuối năm 2009, Top Gear được bình chọn là chương trình hay nhất thập kỷ từ cuộc điều tra của kênh Channel 4.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Nagler, Danielle (ngày 22 tháng 9 năm 2009). “Main Top Gear on BBC HD from November 15th”. BBC. Truy cập 26/06/2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|audio_format=
(trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:|access-date=
(trợ giúp) - ^ http://www.imdb.com/event/ev0000123/2005
- ^ “International Emmy Awards (2005)”. Truy cập 25 tháng 9 năm 2015.
- ^ “TV car show host wins online backing for British PM”. Reuters. ngày 1 tháng 1 năm 2008. Truy cập 26/06/2011.
Top Gear is at number two
Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:|access-date=
(trợ giúp) - ^ The guidelines: Ten most popular downloaded US TV shows in 2009 – guardian.co.uk home]
- ^ Posted by TopGear.com 5:06 pm on Wednesday ngày 8 tháng 6 năm 2011 (ngày 8 tháng 6 năm 2011). “Transmission – BBC Top Gear Top Gear Series 17: starts 26 June «”. Transmission.blogs.topgear.com. Truy cập 26/06/2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|access-date=
(trợ giúp) - ^
“Top Gear”. Loạt 4. Tập 1. ngày 9 tháng 5 năm 2004. BBC Two.
Jeremy Clarkson: No train can be faster than cars, not possible okay? And to prove the point I organised an epic race.
|series=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - ^
“Top Gear”. Loạt 10. Tập 5. ngày 11 tháng 11 năm 2007. BBC Two.
Jeremy Clarkson: And now it is time for one of our epic races, you know the sort of thing where a Bugatti races across the Alps against a truffle, or a McLaren-Mercedes races a power boat to Oslo.
|series=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - ^
“BBC picks up two International Emmy Awards” (Thông cáo báo chí). BBC. ngày 23 tháng 11 năm 2005. Truy cập 26/06/2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|access-date=
(trợ giúp) - ^ Bafta TV Awards 2006: The shortlist.