Bước tới nội dung

Tokitsukaze (tàu khu trục Nhật)

07°15′N 148°15′Đ / 7,25°N 148,25°Đ / -7.250; 148.250
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lịch sử
Nhật Bản
Tên gọi Tokitsukaze
Đặt hàng 1937
Đặt lườn 20 tháng 2 năm 1939
Hạ thủy 10 tháng 11 năm 1939
Nhập biên chế 15 tháng 12 năm 1940
Xóa đăng bạ 1 tháng 4 năm 1943
Số phận Bị máy bay Đồng Minh đánh chìm phía Tây Nam Finschhafen, 4 tháng 3 năm 1943
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu khu trục Kagerō
Trọng tải choán nước
  • 2.000 tấn Anh (2.032 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.500 tấn Anh (2.540 t) (đầy tải)
Chiều dài
  • 116,20 m (381 ft 3 in) (mực nước)
  • 118,50 m (388 ft 9 in) (chung)
Sườn ngang 10,80 m (35 ft 5 in)
Mớn nước 3,76 m (12 ft 4 in)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước Kanpon
  • 3 × nồi hơi ống nước Kampon
  • 2 × trục
  • công suất 52.000 mã lực (38,8 MW)
Tốc độ 35,5 hải lý trên giờ (40,9 mph; 65,7 km/h)
Tầm xa 5.000 nmi (9.300 km) ở tốc độ 18 kn (21 mph; 33 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 239
Vũ khí

Tokitsukaze (tiếng Nhật: 時津風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp Kagerō đã phục vụ tại Mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Vào ngày 3 tháng 3 năm 1943, Tokitsukaze hộ tống một đoàn tàu vận tải chuyển binh lính từ Rabaul đi về hướng Lae. Máy bay của lực lượng Đồng Minh đã tấn công đoàn tàu, và trong trận chiến biển Bismarck diễn ra sau đó, đã đánh chìm tất cả các tàu vận tải và nhiều tàu hộ tống. Tokitsukaze bị đánh trúng và chết đứng giữa biển trong cuộc không kích ngày 3 tháng 3, khiến 19 người tử trận. Xác tàu bỏ lại bị máy bay Đồng Minh đánh chìm vào ngày 4 tháng 3, ở cách 100 km (55 dặm) về phía Đông Nam Finschhafen, ở tọa độ 07°15′N 148°15′Đ / 7,25°N 148,25°Đ / -7.250; 148.250.

Tokitsukaze được rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 1 tháng 4 năm 1943.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]