Bước tới nội dung

Tiếng Anh là chuyện nhỏ (phim 2017)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tiếng Anh là chuyện nhỏ
Áp phích chiếu rạp của phim tại Việt Nam
Hangul아이 캔 스피크
Romaja quốc ngữAi Kaen Seupikeu
Đạo diễnKim Hyun-seok
Tác giảYoo Seung-hee
Sản xuấtLee Ha-young
Diễn viênNa Moon-hee
Lee Je-hoon
Quay phimYou Yok
Dựng phimKim Sang-bum
Kim Jae-bum
Âm nhạcLee Dong-joon
Hãng sản xuất
Myung Films
See Sun
Phát hànhLotte Entertainment
Little Big Pictures
Công chiếu
  • 21 tháng 9 năm 2017 (2017-09-21) (Hàn Quốc)
  • 13 tháng 10 năm 2017 (2017-10-13) (Việt Nam)
Thời lượng
119 phút
Quốc giaHàn Quốc
Ngôn ngữTiếng Triều Tiên
Tiếng Anh
Doanh thu23,3 triệu USD[1]

Tiếng Anh là chuyện nhỏ (tên gốc tiếng Hàn: 아이 캔 스피크, còn được biết đến với tên tiếng Anh: I Can Speak) là bộ phim năm 2017 của đạo diễn Kim Hyun-seok, với sự tham gia của Na Moon-heeLee Je-hoon. Bộ phim đã được phát hành vào ngày 21 tháng 9 năm 2017.

Nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]

Một phụ nữ lớn tuổi (do Na Moon-hee thủ vai) liên tục tố cáo với văn phòng địa phương về những sai trái mà bà nhìn thấy quanh mình mỗi ngày. Trong phim, bà xây dựng tình bạn với một sĩ quan phục vụ công chức cơ sở (Lee Je-hoon), người bắt đầu dạy tiếng Anh cho bà. Là giáo viên của người phụ nữ lớn tuổi, anh dần nhận ra lý do chính đáng tại sao bà cần học tiếng Anh và rồi ủng hộ một cách nghiêm túc.

Diễn viên

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Na Moon-hee vai Na Ok-boon
    • Choi Soo-in vai Na Ok-boon nhỏ
  • Lee Je-hoon vai Park Min-jae
  • Yum Hye-ran vai Người phụ nữ từ Jinju 
  • Lee Sang-hee vai Hye-jung 
  • Son Sook vai Jung-sim 
    • Lee Jae-in vai Jung-sim nhỏ
  • Kim So-jin vai Geum-joo 
  • Park Chul-min vai Trưởng nhóm Yang 
  • Jung Yeon-joo vai A-young 
  • Lee Ji Hoon vai Jong Hyun 
  • Lee Dae-yeon vai Trưởng khu vực 
  • Sung Yoo-bin vai Young-jae

Phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Anh là chuyện nhỏ được phát hành tại Hàn Quốc vào ngày 21 tháng 9 năm 2017. Trong tuần đầu khai mạc, nó đã đứng đầu doanh thu phòng vé ở địa phương, thu về 5,2 triệu đô la Mỹ từ 727,000 vé nhập cảnh trong 4 ngày. Đến ngày 29 tháng 9 năm 2017, bộ phim đã vượt qua con số 1 triệu người xem và thu về tổng cộng 8,1 triệu đô la bán vé.[2] Trong dịp cuối tuần lễ Chuseok Hàn Quốc, bộ phim thu hút 462.939 lượt người xem, tăng tổng số vé bán ra lên 2.86 triệu.[3] Theo Hội đồng phim Hàn Quốc, chỉ trong 20 ngày kể từ khi phát hành, Tiếng Anh là chuyện nhỏ đã thu hút được 3 triệu người xem.[4]

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Lễ trao giải thưởng Mục Nhận(s) Quả Ref.
2017 1 Seoul  Nữ Diễn Viên Tốt Nhất Na Moon-hee Đoạt giải [5][6]
Tốt Nhất Mới Nữ Diễn Viên Lee Sang-hee Đề cử
11 Bình Màn hình  Thực sự là một nữ diễn Viên Na Moon-hee Chưa công bố [7]
37, hàn quốc Hội của các nhà phê bình Phim 
Nữ Diễn Viên Tốt Nhất Na Moon-hee Đoạt giải [8][9]
Top 10 Phim của Năm Tôi Có Thể Nói Chuyện Đoạt giải
38 Phim điện ảnh Tốt Nhất Giám Đốc Kim Huyn-seok Chưa công bố [10]
Nữ Diễn Viên Tốt Nhất Na Moon-hee Chưa công bố
Hỗ Trợ Nữ Diễn Viên Yum Jin-chạy Chưa công bố

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “I Can Speak (2017)”. koreanfilm.or.kr. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2018.
  2. ^ Jung Sun Park (ngày 29 tháng 9 năm 2017). “[박스오피스IS] '킹스맨2' 압도적 1위..'아이캔스피크' 110만 돌파 '선전'. JTBC (bằng tiếng Hàn). Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp)
  3. ^ Kim Jae-heun (ngày 9 tháng 10 năm 2017). 'Outlaws' breaks through to top Korean box office”. The Korea Times. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp)
  4. ^ “Comedy-drama 'I Can Speak' hurtles past 3 mln attendance mark”. Yonhap News Agency. ngày 11 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2017.
  5. ^ Jung Da-hoon (ngày 28 tháng 9 năm 2017). '제1회 더 서울어워즈' 노미네이트 공개, 이보영 지성 김희선 조승우 등 화려한 라인업 공개”. SE Daily (bằng tiếng Hàn). Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp)
  6. ^ '서울어워즈' 송강호·나문희·지성·박보영 주연상…·'박열'·'비숲' 대상[종합]”. TV Report (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2021.
  7. ^ M. H. Lee (ngày 16 tháng 10 năm 2017). “Comfort Woman Movie 'I Can Speak' Receives Award Nomination”. Korea Bizwire. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp)
  8. ^ “설경구X나문희 영평상 남녀주연상…작품상 '남한산성' 4관왕[공식]” (bằng tiếng Hàn). ngày 26 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2017. Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  9. ^ “THE FORTRESS Dominates 37th Korean Film Critics Association Awards”. Korean Film Biz Zone. ngày 30 tháng 10 năm 2017.
  10. ^ “[공식입장] '제38회 청룡영화상' 후보 공개, '불한당'vs'택시' 대격돌” (bằng tiếng Hàn). Sports Chosun. ngày 6 tháng 11 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]