Thiên hoàng Go-En'yū
Thiên hoàng Go-En'yū | |||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thiên hoàng Bắc triều (Nhật Bản) | |||||||||||||||||||
Thiên hoàng thứ năm của Bắc triều | |||||||||||||||||||
Trị vì | 9 tháng 4 năm 1371 – 24 tháng 5 năm 1382 (11 năm, 45 ngày) | ||||||||||||||||||
Lễ đăng quang và Lễ tạ ơn | 30 tháng 1 năm 1375 (ngày lễ đăng quang) 16 tháng 2 năm 1375 (ngày lễ tạ ơn) | ||||||||||||||||||
Chinh di Đại Tướng quân | Ashikaga Yoshimitsu | ||||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Thiên hoàng Go-Kōgon | ||||||||||||||||||
Kế nhiệm | Thiên hoàng Go-Komatsu | ||||||||||||||||||
Thái thượng Thiên hoàng thứ 43 của Nhật Bản | |||||||||||||||||||
Tại vị | 24 tháng 5 năm 1382 – 6 tháng 6 năm 1393 (11 năm, 13 ngày) | ||||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Thái thượng Thiên hoàng Go-Kōgon | ||||||||||||||||||
Kế nhiệm | Thái thượng Thiên hoàng Chōkei | ||||||||||||||||||
Thông tin chung | |||||||||||||||||||
Sinh | 11 tháng 1 năm 1359 | ||||||||||||||||||
Mất | 6 tháng 6 năm 1393 | (34 tuổi)||||||||||||||||||
An táng | Fukakusa no Kita no Misasagi (深草北陵), Kyoto | ||||||||||||||||||
Phối ngẫu | Sanjō Itsuko | ||||||||||||||||||
Hậu duệ | Thân vương Motohito | ||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||
Hoàng tộc | Hoàng gia Nhật Bản | ||||||||||||||||||
Thân phụ | Thiên hoàng Go-Kōgon | ||||||||||||||||||
Thân mẫu | Fujiwara no Nakako | ||||||||||||||||||
Chữ ký |
Thiên hoàng Go-En'yū (後円融天皇 (Hậu Viên Dung Thiên hoàng) Go-En'yū-tennō , 11 tháng 1, 1359 – 06 tháng 6, 1393) là Thiên hoàng thứ năm của Bắc triều do nhà Ashikaga ủng hộ tại Kyoto. Theo các học giả tiền Minh Trị, triều đại của ông kéo dài từ năm 1371 đến năm 1382.[1]
Phả hệ
[sửa | sửa mã nguồn]Tên riêng của ông là Ohito (緒仁 (Tự Nhân)). Ông là con thứ hai của Thiên hoàng Go-Kōgon. Mẹ ông là Fujiwara no Nakako (藤原仲子), con gái của Hirohashi Kanetsuna (広橋兼綱).
Ông có hai hoàng hậu với 3 người con là hoàng tử Motohito (con cả), hoàng tử Dōchō (con thứ) và công chúa Keiko (珪 子 内 親王). Con cả của ông là người nối ngôi, là Thiên hoàng Go-Komatsu.
Năm 1371, ông được cha phong làm thái tử.
Lên ngôi Thiên hoàng
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 9 tháng 4 năm 1371, Thân vương Ohito lên làm Thiên hoàng Bắc triều dưới sự ủng hộ của Hosokawa Yoriyuki và Mạc phủ thực tế không kiểm soát nhiều về triều đình Kyoto.
Go-En'yū không có quyền lực gì khi đang tại vị. Thực tế, mọi quyền lực nắm trong tay Thượng hoàng Go-Kōgon. Sau khi Ashikaga Yoshimitsu lên làm shōgun năm 1378, quan hệ giữa Nam - Bắc triều bắt đầu hòa dịu và triều đình bắt đầu ổn định.
Ngày 24 tháng 5 năm 1382, Thiên hoàng Go-En'yū thoái vị và nhường ngôi cho con cả là Thân vương Motohito. Thân vương lên ngôi, là Thiên hoàng Go-Komatsu.
Thoái vị
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi rời ngôi, ông sống khép kín trong chùa với danh hiệu thượng hoàng. Không có quyền lực thực tế, ông nhiều lần nổi dậy chống lại Shogun. Tệ hại hơn, khi biết tin vợ là Hoàng hậu Itsuko ngoại tình với Shōgun Ashikaga Yoshimitsu, ông cố gắng tự tử nhưng bất thành.
Năm 1392, hiệp ước hòa bình được ký kết và Thiên hoàng Go-Kameyama của Nam triều chính thức nhường ngôi cùng với “Ba vật linh thiêng” tượng trưng của thiên hoàng cho Go-Komatsu.
Tháng 6/1393, ông qua đời.
Niên hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Niên hiệu chính thức
[sửa | sửa mã nguồn]- Kentoku (1370–1372)
- Benchū (1372–1375)
- Tenju (1375–1381)
- Kōwa (1381–1384)
Niên hiệu của Bắc triều
[sửa | sửa mã nguồn]- Ōan (1368–1375)
- Eiwa (1375–1379)
- Kōryaku (1379–1381)
- Eitoku (1381–1384)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Titsingh, Isaac. (1834). Annales des empereurs du japon , pp. 310–316.