The Voice Afrique Francophone
Giao diện
The Voice Afrique francophone | |
---|---|
Thể loại | Chương trình truyền hình |
Sáng lập | John de Mol |
Dẫn chương trình | |
Giám khảo |
|
Quốc gia | Ivory Coast |
Ngôn ngữ | Tiếng Pháp |
Số mùa | 3 |
Sản xuất | |
Địa điểm | Nam Phi |
Thời lượng | 100 phút. |
Đơn vị sản xuất | AMPN |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | VoxAfrica RTI 1 |
Phát sóng | 15 tháng 10 năm 2016 – hiện nay |
Thông tin khác | |
Chương trình liên quan | The Voice (nhượng quyền) The Voice of Holland |
Liên kết ngoài | |
[[1] Trang mạng chính thức] |
The Voice Afrique francophone là chương trình truyền hình tìm kiếm tài năng âm nhạc của các quốc gia châu Phi nói tiếng Pháp, chương trình dựa trên chương gốc của Hà Lan do John de Mol sáng lập.[1][2][3][4]
Mùa giải
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
Mùa | Phát sóng lần đầu | Pháp sóng lần cuối | Nhà quán quân | Nhà á quân 1 | Nhà á quân 2 | Nhà á quân 3 | Huấn luyện viên chiến thắng | Dẫn chương trình | Huấn luyện viên | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 2 | 3 | 4 | |||||||||
1 | Ngày 15 tháng 10 năm 2016 | Ngày 5 tháng 2 năm 2017 | Pamela Baketana | Verushka | Marie-Love | Samson Nobou | Lokua Kanza | Claudy Siar | Lokua | Charlotte | A'salfo | Singuila |
2 | Ngày 14 tháng 10 năm 2017 | Ngày 18 tháng 4 năm 2018 | Victoire Biaku | Fulbert | René | Dadiposlim | Charlotte Josey |
Charlotte Josey 1 |
A'salfo Youssoupha 1 | |||
3 | Ngày 15 tháng 2 năm 2020 | Ngày 1 tháng 5 năm 2021 | Lady Shine | Foganne Atsou | Carina Sen | Gyovanni | Nayanka Bell Youssoupha |
Charlotte | Nayanka Youssoupha 1 |
Hiro |
The Voice Afrique Francophone Kids
[sửa | sửa mã nguồn]The Voice Afrique Francophone Kids | |
---|---|
Thể loại | Reality competition |
Sáng lập | John de Mol |
Quốc gia | Các Quốc gia châu Phi nói tiếng Pháp |
Ngôn ngữ | Tiếng Pháp |
Số mùa | 1 soon |
Sản xuất | |
Giám chế | Miguel Angel Fox (1) |
Trình chiếu | |
Phát sóng | 2021 |
Thông tin khác | |
Chương trình liên quan | The Voice Kids |
Vào tháng 2 năm 2019, VoxAfica đã công bố phiên bản The Voice Kids của riêng họ.[5]
Mùa | Phát sóng lần đầu | Pháp sóng lần cuối | Nhà quán quân | Nhà á quân 1 | Nhà á quân 2 | Nhà á quân 3 | Huấn luyện viên chiến thắng | Dẫn chương trình | Huấn luyện viên | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 2 | 3 | ||||||||||
1 | TBA 2022 | TBA | Sắp phát sóng | TBA | Willy Dumbo | Sidiki | Daphné | Ferré |
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Trong mùa 2 của The Voice Afrique Francophone, A'salfo và Charlotte Dipanda ban đầu đã làm huấn luyện viên cố định. Tuy nhiên, do hoãn lại mùa giải khiến mùa giải kết thúc muộn hơn so với kế hoạch, A'salfo và Dipanda đã không thể tiếp tục làm huấn luyện viên cho bốn tập chương trình trực tiếp cuối cùng. Youssoupha và Josey lần lượt thay thế họ và làm huấn luyện viên từ trận Tứ kết cho đến cuối mùa giải. Trong mùa thứ ba, Youssoupha một lần nữa trở lại làm huấn luyện viên thay Nayanka Bell cho các chương trình trực tiếp, do Bell không thể trở lại vì đại dịch COVID-19.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “The Voice Afrique: Charlotte Dipanda et Asalfo quittent l'émission. La raison”. 24 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2018.
- ^ “HIRO NOMMÉ COACH DANS LA SAISON 3 DE THE VOICE AFRIQUE”. 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Nous sommes très heureux du retour de @CharlotteDPA en qualité de coach pour la saison 3 de votre show préféré”. 11 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
- ^ “The Voice Afrique Francophone : les 4 coachs de la nouvelle saison désormais connus”. 25 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2019.
- ^ “The Voice Afrique Francophone Saison 3 c'est parti!”. VoxAfrica. 4 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.[liên kết hỏng]