Bước tới nội dung

Những phiên bản của The Voice

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

The Voice phiên bản quốc tế hay bán bản quyền The Voice gốc lại để tổ chức phát sóng tại các quốc gia khác nhau đó là nhượng quyền thương mại, sau đây sẽ là bảng tổng hợp các phiên bản quốc tế đó của The Voice.

Danh sách các Quốc gia có The Voice:
  Phiên bản riêng The Voice
  Phiên bản riêng The Voice Teens
  Có 2 phiên bản là The VoiceThe Voice Kids
  Có 3 phiên bản The Voice, The Voice KidsThe Voice Teens
  Có 3 phiên bản The Voice, The Voice KidsThe Voice Senior
  1 phần của The Voice trong phiên bản đa Quốc gia
  1 phần của The VoiceThe Voice Kids trong phiên bản đa Quốc gia
  1 phần của The Voice, The Voice KidsThe Voice Senior trong phiên bản đa Quốc gia


Hiện nay có 511 ca sĩ đã chiến thắng The Voice, The Voice Kids , The Voice Teens và The Voice Senior tại 145 quốc gia/vùng lãnh thổ. Mỗi người chiến thắng được nhận một hợp đồng thu âm, một giải thưởng tiền tệ và một danh hiệu là "The Voice" của quốc gia đó. Người chiến thắng đầu tiên là Ben Saunders của The Voice of Holland và gần đây nhất là Maria Nelfi từ phiên bản Colombia của The Voice Senior.

Phiên bản quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
     Hiện đang phát sóng
     Phát sóng mùa sau
     Đang chờ xác nhận
     Không xác định
     Đã ngưng phát sóng
     Bị hủy bỏ trong quá trình sản xuất
     Phiên bản gốc của The Voice
     Phiên bản gốc của The Voice Kids
     Phiên bản gốc của The Voice Senior
     Phiên bản gốc của The Vhttp://8.215.69.29/oice Teens
     Phiên bản gốc của The Voice RAP
     Phiên bản gốc của The Voice All Stars
     Phiên bản gốc của The Voice Generations
Quốc gia/Lãnh thổ Tên phiên bản Phát sóng Quán quân Huấn luyện viên Dẫn chương trình
 Afghanistan[1] آواز افغانستان
The Voice of Afghanistan
Tolo TV (1–2)
  • Mùa 1 (2013): Jawed Yosufi
  • Mùa 2 (2014): Najibullah Shirzad
  • Aryana Sayeed (1)
  • Qais Ulfat (1–2)
  • Nazir Khara (1–2)
  • Obaid Juenda (1–2)
  • Fereshta Samah (2)
Africa Françafrique The Voice Afrique Francophone VoxAfrica
  • Mùa 1 (2016–17): Pamela Baketana
  • Mùa 2 (2017–18): Victoire Biaku
  • Mùa 3 (2020–21): Lady Shine
  • Claudy Siar
The Voice Afrique Francophone Kids[2]
  • Mùa 1 (TBA): Chưa phát sóng
  • Willy Dumbo
 Albania
 Kosovo
The Voice of Albania1 Top Channel
Website
  • Mùa 1 (2011–12): Rina Bilurdagu
  • Mùa 2 (2012–13): Venera Lumani
  • Mùa 3 (2013–14): Florent Abrashi
  • Mùa 4 (2014–15): Aslaidon Zaimaj
  • Mùa 5 (2016): Tiri Gjoci
  • Mùa 6 (2017): Klinti Çollaku
  • Ledion Liço (1)
  • Marina Vjollca (1)
  • Kiara Tito (backstage, 5)
  • Mishel Rrena (backstage, 5)
  • Fjoralba Ponari (6)
'&The Voice Kids
  • Mùa 1 (2013): Rita Thaçi
  • Mùa 2 (2018): Denis Bonjaku
  • Mùa 3 (2019): Altea Ali
 Angola
 Mozambique[3]
The Voice Angola5 Dstv (1)
  • Mùa 1 (2015–16): Mariedne Feliciano
  • Dji Tafinha (1)
  • Paulo Flores (1)
  • Yola Semedo (1)
  • Walter Ananaz (1)
  • Dinamene Cruz (1)
  • Weza Solange (backstage, 1)
 Liên đoàn Ả Rập The Voice – أحلى صوت
The Voice – Best Voice
MBC1
LBCI
Website
  • Mùa 1 (2012): Mourad Bouriki
  • Mùa 2 (2013–14): Sattar Saad
  • Mùa 3 (2015): Nedaa Sharara
  • Mùa 4 (2018): Dumooa Tahseen
  • Mùa 5 (2019): Mahdi Ayachi
  • Hiện nay
  • Nardine Farag (4–)
  • Yaser Al Sakkaf (5–)
  • Trước đây
  • Arwa Goudeh (1)
  • Mohammad Kareem (1–2)
  • Aimée Sayah (2–3)
  • Nadine Njeim (1–2)
  • Moamen Nour (3)
  • Badr Al Zaidan (4)
The Voice Kids – أحلى صوت[4][5]
The Voice Kids – Best Voice
  • Mùa 1 (2016): Lynn Hayek
  • Mùa 2 (2017–18): Hamza Labyad
  • Mùa 3 (2020): Mohamad Islam Rmeih
  • Hiện nay
  • Nardine Farag (2–)
  • Badr Al Zaidan (2–)
  • Trước đây
  • Aimée Sayah (1)
  • Moamen Nour (1)
The Voice Senior[6]
  • Mùa 1 (2020): Abdou Yaghi
 Argentina La Voz Argentina[7][8]
The Voice Argentina18
Telefe
Website
  • Mùa 1 (2012): Gustavo Corvalán
  • Mùa 2 (2018): Braulio Assanelli
  • Mùa 3 (2021): Francisco Benitez
  • Mùa 4 (2022): Chưa phát sóng
 Armenia[9] Հայաստանի ձայնը
The Voice of Armenia
Armenia TV (1–4)
  • Mùa 1 (2012–13): Mary Mnjoyan
  • Mùa 2 (2013): Ana Khanchalyan
  • Mùa 3 (2014): Raisa Avanessian
  • Mùa 4 (2017): Hayk Ghulyan
 Úc The Voice[10][11] Current
Seven Network (10–)
Former
Nine Network (1–9)
Không thông tin
The Voice Kids Nice Network
The Voice: Generations30 [12]
Phiên bản gốc
Seven Network
  • Mùa 1 (2022): Chưa phát sóng
  • TBA
 Azerbaijan[13] Səs Azərbaycan
The Voice of Azerbaijan
Hiện nay
itv (2–)24
Trước đây
AzTV (1)
  • Mùa 1 (2015–16): Emiliya Yaqubova
  • Mùa 2 (2021):Chưa phát sóng
  • Hiện nay
  • Azer Suleymanli (2-)
  • Trước đây
  • Tural Asadov (1)
Səs Uşaqlar
The Voice Kids Azerbaijan
itv24
  • Mùa 1 (2020–21): Amina Hajiyeva
  • Leyla Quliyeva
 Bỉ
Bản mẫu:FLA
 Wales
The Voice van Vlaanderen (Hà Lan)
The Voice of Flanders
vtm
Website
  • Mùa 1 (2011–12): Glenn Claes
  • Mùa 2 (2013): Paulien Mathues
  • Mùa 3 (2014): Tom De Man
  • Mùa 4 (2016): Lola Obasuyi
  • Mùa 5 (2017): Luka Cruysberghs
  • Mùa 6 (2019): Ibe Wuyts
  • Mùa 7 (2021): Grace Khuabi
  • Mùa 8 (TBA): Chưa phát sóng
  • Hiện nay
  • An Lemmens
  • Sean D'hondt (1-3, 5–)
  • Trước đây
  • Sam De Bruyn (backstage, 4)
The Voice Kids (Hà Lan)
  • Mùa 1 (2014): Mentissa Aziza
  • Mùa 2 (2015–16): Jens Dolleslagers
  • Mùa 3 (2017): Katarina Pohlodkova
  • Mùa 4 (2018): Jade De Rijcke
  • Mùa 5 (2020): Gala Aliaj

{{plainlist|

  • Hiện nay
  • Maureen Louys
  • Fanny Jandrain (Blinds, 10)[14]
  • Trước đây
  • Adrien Devyver (backstage, 1–3)
  • Walid (backstage, 4–6)
  • Cécile Djunga (backstage, 7)
The Voice Kids Belgique[15][16](French)
The Voice Kids Belgium
  • Mùa 1 (2020): Océana Siciliano
 Brasil The Voice Brasil[17] Rede Globo
Website
  • Mùa 1 (2012): Ellen Oléria
  • Mùa 2 (2013): Sam Alves
  • Mùa 3 (2014): Danilo Reis & Rafael
  • Mùa 4 (2015): Renato Vianna
  • Mùa 5 (2016): Mylena Jardim
  • Mùa 6 (2017): Samantha Ayara
  • Mùa 7 (2018): Léo Pain
  • Mùa 8 (2019): Tony Gordon
  • Mùa 9 (2020): Victor Alves
  • Mùa 10 (2021): Chưa phát sóng
  • Mùa 11 (2022): Định dạng mới
The Voice Kids[18]
  • Mùa 1 (2016): Wagner Barreto
  • Mùa 2 (2017): Thomas Machado
  • Mùa 3 (2018): Eduarda Brasil
  • Mùa 4 (2019): Jeremias Reis
  • Mùa 5 (2020): Kaue Penna
  • Mùa 6 (2021): Gustavo Bardim
  • Mùa 7 (2022): Chưa phát sóng
The Voice +
The Voice Senior
  • Mùa 1 (2021): Zé Alexanddre
  • Mùa 2 (2022): Chưa phát sóng
 Bulgaria Гласът на България[19]
The Voice of Bulgaria
bTV
Website
  • Mùa 1 (2011): Steliyana Hristova
  • Mùa 2 (2013): Ivailo Donkov
  • Mùa 3 (2014): Kristina Ivanova
  • Mùa 4 (2017): Radko Petkov
  • Mùa 5 (2018): Nia Petrova
  • Mùa 6 (2019): Atanas Kateliev
  • Mùa 7 (2020): Georgi Shopov
  • Mùa 8 (2021): Chưa phát sóng
  • Hiện nay
  • Ivan Tishev (8–)
  • Aleksandra Petkanova (7–)
  • Trước đây
  • Marten Roberto (1–3)
  • Victoria Terziyska (1, 3)
  • Yana Marinova (2)
  • Elina Markova (backstage, 6)
  • Pavell (4–7)
  • Venci Venc' (4–7)
 Campuchia The Voice Cambodia Hang Meas HDTV
  • Mùa 1 (2014): Buth Seiha
  • Mùa 2 (2016): Thel Thai
  • Mùa 3 (TBA): Chưa phát sóng
  • Hiện nay
  • TBA (3–)
  • TBA (3–)
  • Trước đây
  • Chea Vibol (1–2)
  • Chan Keonimol (1–2)
The Voice Kids Cambodia
  • Mùa 1 (2017): Pich Thai
  • Mùa 2 (2018): Tep Piseth
  • Chea Vibol (1–2)
 Canada
Quebec
La Voix3 [20][21][22][23](French)
The Voice
TVA
  • Mùa 1 (2013): Valérie Carpentier
  • Mùa 2 (2014): Yoan Garneau
  • Mùa 3 (2015): Kevin Bazinet
  • Mùa 4 (2016): Stéphanie St-Jean
  • Mùa 5 (2017): Ludovick Bourgeois
  • Mùa 6 (2018): Yama Laurent
  • Mùa 7 (2019): Geneviève Jodoin
  • Mùa 8 (2020): Josiane Comeau
La Voix Junior (French)
The Voice Junior
  • Mùa 1 (2016): Charles Kardos
  • Mùa 2 (2017): Sydney Lallier
 Chile The Voice Chile Canal 13 (1–2)
  • Mùa 1 (2015): Luis Pedraza
  • Mùa 2 (2016): Javiera Flores
 Trung Quốc (Mandarin) The Voice of China中国好声音
The Voice of China – Best Voice of China
Zhejiang TV
  • Mùa 1 (2012): Liang Bo
  • Mùa 2 (2013): Li Qi
  • Mùa 3 (2014): Zhang Bichen
  • Mùa 4 (2015): Zhang Lei
 Colombia La Voz Colombia
The Voice Colombia
Caracol Television
  • Mùa 1 (2012): Miranda
  • Mùa 2 (2013): Camilo Martínez
  • Linda Palma (1–2)
  • Alejandro Palacio (1–2)
  • Carlos Ponce (1)
  • Diego Saenz (backstage, 1–2)
La Voz Kids[24][25][26]
The Voice Kids
  • Mùa 1 (2014): Ivanna García
  • Mùa 2 (2015): Luis Mario Torres
  • Mùa 3 (2018): Juan Sebastian Laverde
  • Mùa 4 (2019): Anabelle Campaña
  • Mùa 5 (2021): Maria Liz
  • Hiện nay
  • Laura Tobón (3–)
  • Laura Acuña (5–)
  • Trước đây
  • Linda Palma (1–2)
  • Alejandro Palacio (1–4)
La Voz Teens[27]
The Voice Teens
Phiên bản gốc
  • Mùa 1 (2016): Carol Mendoza
La Voz Senior[28][29]
The Voice Senior
  • Mùa 1 (2021): Maria Nelfi
 Croatia Hiện nay
The Voice Hrvatska[30](3–)
The Voice of Croatia
Trước đây
The Voice – Najljepši glas Hrvatske
The Voice – The Most Beautiful Voice of Croatia (1–2)
HRT 1 Website
  • Mùa 1 (2015): Nina Kraljić
  • Mùa 2 (2016): Ruža Janjiš
  • Mùa 3 (2019–20): Vinko Ćemeraš
  • Iva Šulentić
  • Ivan Vukušić
 Cộng hòa Séc &  Slovenia Hiện nay
The Voice Česko Slovensko[31][32][33](3–)
Trước đây
Hlas Česko Slovenska (1–2)
The Voice of Czecho Slovakia
TV Nova
Website Lưu trữ 2014-08-07 tại Wayback Machine
Markíza
Website
  • Mùa 1 (2012): Ivanna Bagová
  • Mùa 2 (2014): Lenka Hrůzová
  • Mùa 3 (2019): Annamária d'Almeida
 Đan Mạch
 Faroe Islands
 Greenland
Voice – Danmarks største stemme
Voice – The Biggest Voice of Denmark16
TV 2 (1–2)
  • Mùa 1 (2011–12): Kim Wagner
  • Mùa 2 (2012): Emilie Paevatalu
  • Morten Resen (1)
  • Felix Smith (2)
  • Sigurd Kongshøj Larsen ( 1)
Voice Junior[34] Hiện nay
Kanal 5 (6–)
Website
Trước đây
TV 2 (1–5)
  • Mùa 1 (2014): Melina Neustrup Nielsen
  • Mùa 2 (2014): Aland Mustafa
  • Mùa 3 (2015): Isabel
  • Mùa 4 (2016): Oliver Arndt
  • Mùa 5 (2017): Dafne Stilund Nielsen
  • Mùa 6 (2019): Camille Haven Beck
  • Hiện nay
  • Ihan Hayder (6–)
  • Jacob Riising (6–)
  • Trước đây
  • Mikkel Kryger (1–5)
  • Emilie Paevatalu (1–2)
  • Amelia Høy (3–4)
  • Stephania Potalivo (5)
 Cộng hòa Dominica The Voice Dominicana[35] Telesistema 11
  • Mùa 1 (2021): Chưa phát sóng
  • Season 2, TBA: Định dạng mới
 Ecuador La Voz Ecuador
The Voice Ecuador
Teleamazonas (1–2)
Website Lưu trữ 2016-11-19 tại Wayback Machine
  • Mùa 1 (2015): Gustavo Vicuña
  • Mùa 2 (2016): Antonio Guerrero
Phần Lan The Voice of Finland[36] Nelonen
  • Mùa 1 (2011–12): Mikko Sipola
  • Mùa 2 (2013): Antti Railio
  • Mùa 3 (2014): Siru Airistola
  • Mùa 4 (2015): Miia Kosunen
  • Mùa 5 (2016): Suvi Åkerman
  • Mùa 6 (2017): Saija Saarnisto
  • Mùa 7 (2018): Jerkka Virtanen
  • Mùa 8 (2019): Markus Salo
  • Mùa 9 (2020): Juffi Seponpoika
  • Mùa 10 (2021): Kalle Virtanen
  • Mùa 11 (2022): Chưa phát sóng
  • Hiện nay
  • Heikki Paasonen (5–)
  • Trước đây
  • Axl Smith (1–4)
  • Kristiina Komulainen (backstage, 1)
  • Tea Khalifa (backstage, 2)
  • Jenni Alexandrova (backstage, 3–5)
The Voice Kids
  • Mùa 1 (2013): Molly Rosenström
  • Mùa 2 (2014): Aino Morko
The Voice of Finland: All-Stars[37][38]29
  • Mùa 1 (2021): Andrea Brosio
The Voice Senior[39]
  • Mùa 1 (2022): New series
  • TBA
  • TBA
 Pháp The Voice – la plus belle voix12[40] TF1
Website
The Voice Kids[41]
  • Mùa 1 (2014): Carla Georges
  • Mùa 2 (2015): Jane Constance
  • Mùa 3 (2016): Manuela Diaz
  • Mùa 4 (2017): Angélina Nava
  • Mùa 5 (2018): Emma Cerchi
  • Mùa 6 (2019): Soan Arhimann
  • Mùa 7 (2020): Rébecca Sayaque
  • Mùa 8 (2022): Chưa phát sóng
The Voice : All-Stars[43]29
Phiên bảng gốc
  • Mùa 1 (2021): Anne Sila
  • Mùa 2 (TBA): Chưa phát sóng
 Gruzia Hiện nay
The Voice საქართველო[44](4–)
The Voice Georgia
Trước đây
ახალი ქართული ხმა
The Voice of Georgia (1–3)
Current
1tv (4–)
Former
Imedi TV (1–3)
  • Mùa 1 (2012–13): Salome Katamadze
  • Mùa 2 (2013–14): Mariam Chachkhiani
  • Mùa 3 (2015–16): Giorgi Nadibaidze
  • Mùa 4 (2021): Magda Ivanishvili
  • Hiện nay
  • Ruska Makashvili (4–)
  • Trước đây
  • Duta Skhirtladze (1–3)
  • Anna Imedashvili (1–3)
ახალი საბავშო ხმა
The Voice Kids
Imedi TV (1)
  • Mùa 1 (2013): Reziko Didebashvili
  • Samory Balde (1)
  • Ruska Makashvili (1)
 Đức The Voice of Germany[45][46] ProSieben
Sat.1
Website
The Voice Kids[47] Sat.1
Website
  • Mùa 1 (2013): Michèle Bircher
  • Mùa 2 (2014): Danyiom Mesmer
  • Mùa 3 (2015): Noah-Levi Korth
  • Mùa 4 (2016): Lukas Janisch
  • Mùa 5 (2017): Sofie Thomas
  • Mùa 6 (2018): Anisa Celik
  • Mùa 7 (2019): Mimi & Josy
  • Mùa 8 (2020): Lisa-Marie Ramm
  • Mùa 9 (2021): Egon Werler
  • Mùa 10 (2022): Chưa phát sóng
  • Hiện nay
  • Thore Schölermann
  • Melissa Khalaj (7–)
  • Keanu Rapp (backstage-online, 9–)
  • Trước đây
  • Chantal Janzen (3–4)
  • Debbie Schippers (5–6)
  • Aline von Drateln (backstage, 1)
  • Nela Lee (backstage, 2)
  • Marc van Velzen (backstage-online,1–3)
  • Noah-Levi Korth (backstage-online, 4)
  • Jonas Ems (backstage-online, 5)
  • Iggi Kelly (backstage-online, 7)
  • Mimi & Josy (backstage-online, 8)
The Voice Senior[48][49]
  • Mùa 1 (2018–19): Dan Lucas
  • Mùa 2 (2019): Monika Smets
 Hy Lạp
 Síp
The Voice of Greece4 Current
Skai TV (3–)
Sigma TV (3–)
Former
ANT1 (1–2)
  • Mùa 1 (2014): Maria Elena Kiriakou
  • Mùa 2 (2015): Kostas Ageris
  • Mùa 3 (2016–17): Giannis Margaris
  • Mùa 4 (2017): Yiorgos Zioris
  • Mùa 5 (2018): Lemonia Beza
  • Mùa 6 (2019): Dimitris Karagiannis
  • Mùa 7 (2020–21): Ioanna Georgakopoulou
  • Mùa 8 (2021): Chưa phát sóng
  • Hiện nay
  • Giorgos Lianos (6–)
  • Laura Narjes (backstage, 4–5, 7–)
  • Trước đây
  • Giorgos Liagkas (1–2)
  • Giorgos Kapoutzidis (3–5)
  • Doukissa Nomikou (7)
  • Themis Georgantas (backstage, 1–2)
  • Elena Tsagrinou (backstage, 3)
  • Christina Bompa (backstage, 6)
The Voice Kids ANT1
  • Mùa 1 (2014–15): Cancelled[50]
 Hungary The Voice – Magyarország hangja
The Voice – Voice of Hungary
TV2 (1)
  • Tamás Szabó Kimmel (1)
  • Miklós Bányai (backstage, 1)
 Iceland The Voice Ísland
The Voice Iceland
Sjónvarp Símans (1–2)
  • Mùa 1 (2015): Hjörtur Traustason
  • Mùa 2 (2016–17): Karitas Harpa Davíðsdóttir
 Ấn Độ The Voice India[51][52]21 Current
StarPlus (3–)
Former
&TV (1–2)
  • Mùa 1 (2015): Pawandeep Rajan
  • Mùa 2 (2016–17): Farhan Sabir
  • Mùa 3 (2019): Sumit Saini
The Voice India Kids &TV (1–2)
Website
  • Mùa 1 (2016): Nishtha Sharma
  • Mùa 2 (2017–18): Manashi Saharia
Cờ Indonesia Indonesia The Voice Indonesia[53][54]23 Hiện nay
GTV (3–)[55]
Website Lưu trữ 2021-10-27 tại Wayback Machine Trước đây
Indosiar (1)
RCTI (2)
  • Mùa 1 (2013): Billy Simpson
  • Mùa 2 (2016): Mario G. Klau
  • Mùa 3 (2018–19): Ronaldo Longa
  • Mùa 4 (2019): Vionita Veronika
The Voice Kids Indonesia GTV
Website[liên kết hỏng]
  • Hiện nay
  • Ananda Omesh
  • Ersa Mayori (backstage, 1–2, 4–)
  • Okky Lukman (guest, 4)
  • Trước đây
  • Kaneishia Yusuf (online, 2)
  • Dian Ayu Lestari (backstage, 3)
  • Kimberley Fransa (online, 3)
 Iran The Voice Persia[56] MBC Persia
  • Mùa 1 (2021): New series
  • TBA
  • TBA
  • TBA
  • TBA
  • TBA
 Ireland The Voice of Ireland RTÉ One (1–5)
 Israel The Voice ישראל[57][58]
The Voice Israel
Channel 13
Reshet
Website
 Ý[59] The Voice of Italy11[60][61] Rai 2
Rai HD
Website
The Voice Senior[62] Rai 1
 Kazakhstan Hiện nay
Qazaqstan дауысы
(5–)
The Voice of Kazakhstan
Trước đây

Qazaqstan Dauisi (1–3)
Голос Казахстана14 (4)
The Voice Kazakhstan

Hiện nay
Qazaqstan TV (1–3, 5–)
Trước đây
Perviy Kanal Evraziya (4)
  • Mùa 1, 2013–14: Shaharizat Seidakhmet
  • Mùa 2, 2014–15: Bauyrzhan Retbaev
  • Mùa 3, 2015: Murat Xayrolda
  • Mùa 4, 2016–17: Dinmuhammed
  • Mùa 5, 2021: Chưa phát sóng
  • Hiện nay
  • Saken Maigaziyev (5–)
  • Alem (5–)
  • Mayra Muhammad (5–)
  • Arapbayeva Marzhan (5–)
  • Trước đây
  • Medeu Arynbaev (1–2)
  • Nurlan Alban (1–3)
  • Almas Kishkenbayev (1–3)
  • Madina Saduakasova (1–3)
  • Rustem Nurzhigit (3)
  • Ali Okapov (4)
  • Eva Becher (4)
  • Nurlan Abdullin (4)
  • Zhanna Orynbasarova (4)
  • Hiện nay
  • Galym Kenshilik (5–)
  • Taukel Musilim (5–)
  • Trước đây
  • Azamat Satybaldy (1–3)
  • Chingiz Kapin (4)
Голос Дети Казахстана14
The Voice Kids Kazakhstan
Perviy Kanal Evraziya (1)
  • Mùa 1, 2017: Daniil Yun
  • Ali Okapov (1)
  • Eva Becher (1)
  • Zhanna Orynbasarova (1)
  • Chingiz Kapin (1)
 Litva Lietuvos Balsas[63]
The Voice of Lithuania
LNK
  • Mùa 1, 2012: Julija Jegorova
  • Mùa 2, 2013–14: Paulius Bagdanavičius
  • Mùa 3, 2014–15: Justina Budaitė
  • Mùa 4, 2015–16: Kotryna Juodzevičiūtė
  • Mùa 5, 2017–18: Monika Marija Paulauskaitė
  • Mùa 6, 2018: Gerda Šukytė
  • Mùa 7, 2020: Evita Cololo
  • Mùa 8, 2021: Meidė Šlamaitė
  • Hiện nay
  • Rolandas Mackevičius (4–)
  • KaYra (backstage, 8–)
  • Trước đây
  • Vytautas Rumšas Jr. (1)
  • Inga Jankauskaitė (2–3)
  • Rolandas Vilkončius (2–3)
  • Jonas Nainys (4)
  • Žygimantas Barysas (1)
  • Santa Audickaitė (2–3)
  • Šarūnas Kirdeikis (2–3)
  • Agnė Juškėnaitė (4–5)
  • Ignas Lelys (backstage, 6)
  • Karolina Meschino (7)
Lietuvos balsas. Vaikai[64]
The Voice of Lithuania. Kids
  • Mùa 1 (2019): Milėja Stankevičiūtė
  • Mùa 2 (2020): Matas Saukantas
  • Mùa 3 (2021): Džiugas Joneikis
  • Rolandas Mackevičius
  • Karolina Meschino (2–)
Lietuvos balsas. Senjorai[65][66]
The Voice of Lithuania. Senior
  • Mùa 1 (2019): Gedeminas Jepšas
Việt Nam Giọng hát Việt
The Voice of Vietnam
VTV3
VTV3 HD
Website
  • Mùa 1 (2012–13): Phạm Thị Hương Tràm
  • Mùa 2 (2013): Vũ Thảo My
  • Mùa 3 (2015): Đức Phúc
  • Mùa 4 (2017): Ali Hoàng Dương
  • Mùa 5 (2018): Trần Ngọc Ánh
  • Mùa 6 (2019): Hoàng Đức Thịnh
  • Phan Anh (1–3)
  • Nguyên Khang (4)
  • Phương Mai (1)
  • V.Music band (1)
  • Yumi Dương (2)
  • Phạm Mỹ Linh (3)
  • Tim (backstage, 4)
  • Đặng Quỳnh Chi (4)
  • Phí Linh (5–6)
  • Ali Hoàng Dương (5–6)
Hiện nay
Giọng hát Việt nhí - Thế hệ mới (8–)
Trước đây
Giọng hát Việt nhí(1–7)
The Voice Kids of Vietnam
  • Mùa 1 (2013): Nguyễn Quang Anh
  • Mùa 2 (2014): Nguyễn Thiện Nhân
  • Mùa 3 (2015): Trịnh Nguyễn Hồng Minh
  • Mùa 4 (2016): Trịnh Nhật Minh
  • Mùa 5 (2017): Dương Ngọc Ánh
  • Mùa 6 (2018): Hà Quỳnh Như
  • Mùa 7 (2019): Kiều Minh Tâm
  • Mùa 8 (2021): Lê Đăng Bách
  • Hiện nay
  • Gil Lê (7–)
  • Former
  • Thanh Thảo (1)
  • Trấn Thành (1)
  • Thanh Bạch (2–3)
  • Thanh Duy (2)
  • Jennifer Phạm (2)
  • Hoàng Oanh (backstage, 3)
  • Chi Pu (4)
  • Đặng Quỳnh Chi (5)
  • Ngô Kiến Huy (4)
  • Phí Linh (6)
  • Ali Hoàng Dương (6)
  • Thành Trung (5, 8)
  • Khả Ngân (7)
 Malaysia
 Singapore
The Voice – 决战好声[67][68]
The Voice – Battle for the Best Voice
StarHub TV E City (1)
Astro AEC (1)
  • Mùa 1, 2017: Lim Wen Suen
  • Sky Wu (1)
  • Ding Dang (1)
  • Gary Chaw (1)
  • Hanjin Tan (1)
  • Siow Hui Mei (1)
  • Wong Woon Hong (1)
 México Hiện nay
La Voz (8–)[69]
The Voice
Trước đây
La Voz... México (1–7)[70]
The Voice... Mexico
Hiện nay
Azteca Uno (8–)
Website Lưu trữ 2019-07-23 tại Wayback Machine
Trước đây
Las Estrellas (1–7)
Website
La Voz Kids[71][72]
The Voice Kids
Hiện nay
Azteca Uno (3–)
Website[liên kết hỏng]
Trước đây
Las Estrellas (1–2)
Website
La Voz Senior[73]
The Voice Senior
Azteca Uno[74]
Website Lưu trữ 2019-07-29 tại Wayback Machine
 Mông Cổ The Voice of Mongolia[75] Mongol TV
Website Lưu trữ 2018-02-04 tại Wayback Machine
  • Ankhbayar Ganbold
  • Uuganbayar Enkhbat
 Myanmar The Voice Myanmar MRTV-4
  • Tayzar Kyaw
   Nepal The Voice of Nepal Hiện nay
Himalaya Television (2–)
Trước đây
Kantipur (1)
Kantipur HD
Website
  • Sushil Nepal
  • Oshin Sitaula
The Voice Kids Himalaya Television
  • Mùa 1, TBA: Định dạng mới
  • TBA
 Hà Lan (Phiển bản gốc) The Voice of Holland[76]
Original
RTL 4
Website Lưu trữ 2012-08-04 tại Wayback Machine
The Voice Kids7[77]
Phiên bản gốc
  • Mùa 1, 2012: Fabiënne Bergmans
  • Mùa 2, 2012–13: Laura van Kaam
  • Mùa 3, 2013–14: Ayoub Maach
  • Mùa 4, 2015: Lucas van Roekel
  • Mùa 5, 2016: Ésmée Schreurs
  • Mùa 6, 2017: Iris Verhoek
  • Mùa 7, 2018: Yosina Roemajauw
  • Mùa 8, 2019: Silver Metz
  • Mùa 9, 2020: Dax Hovius
  • Mùa 10, 2021: Emma Kok
  • Mùa 11, 2022: Chưa phát sóng
The Voice Senior[78]
Phiên bản gốc
 Niger The Voice Nigeria[79] Africa Magic
The Voice Kids TBA
  • Mùa 1, 2021: Định dạng mới
  • TBA
  • TBA
 Na Uy The Voice – Norges beste stemme
The Voice – Norway's Best Voice
TV2
Website
  • Mùa 1, 2012: Martin Halla
  • Mùa 2, 2013: Knut Marius
  • Mùa 3, 2015: Yvonne Nordvik Sivertsen
  • Mùa 4, 2017: Thomas Løseth
  • Mùa 5, 2019: Maria Engås Halsne
  • Mùa 6, 2021: Erlend Gunstveit
  • Mùa 7, 2022: Upcoming Season
 Peru La Voz Peru[80][81][82][83]
The Voice Peru
Latina Television

[1]

La Voz Kids
The Voice Kids
La Voz Senior
The Voice Senior
 Philippines The Voice of the Philippines[84][85] ABS-CBN
Kapamilya Channel

Jeepney TV

The Voice Kids[86]
The Voice Teens
 Ba Lan The Voice of Poland[89] TVP2
Website
The Voice Kids
 Hoa Kỳ
Một số quốc gia vùng Caribbean
The Voice8[90][91](English) NBC
Website
La Voz Kids (Spanish)25
The Voice Kids
Telemundo
Website
La Voz[92][93](Spanish)
The Voice
 Uruguay La Voz Uruguay [94]
The Voice Uruguay
Canal 10
  • Mùa 1, 2022: Chưa phát sóng
  • TBA
 Thái Lan Channel 3]] (1–5)
3 HD (1–5)
True4U (1–5)
Website Lưu trữ 2013-08-29 tại Wayback Machine
  • Hiện nay
  • Tik Shiro (4–)
  • Joke So Cool (6–)
  • Mam Patcharida (6–)
  • Wan Thanakrit (7–)7
  • Trước đây
  • Two Popetorn (1)
  • Zani Nipaporn (1–3)
  • Parn Thanaporn (1–3)
  • Sumet & The Punk (duo, 2–3)
  • Tongneng Rudklao (4–5)
  • Lula (4–6)
  • Hiện nay
  • Songsit Rungnopakunsi
  • Sawitree Sutthichanon (6–)
  • Trước đây
  • Rinlanee Sripen (1–5)
The Voice Senior[95][96] PPTV36
Website Lưu trữ 2013-08-29 tại Wayback Machine
  • Mùa 1, 2019: Sanae Damkham
  • Mùa 2, 2020: Ah Fort
  • Songsit Rungnopakunsi
 Thổ Nhĩ Kỳ O Ses Türkiye[97][98][99]
The Voice Turkey
Current
TV8 (4–)
Website
Former
Show TV (1)
Star TV (2–3)
  • Mùa 1, 2011–12: Oğuz Berkay Fidan
  • Mùa 2, 2012–13: Mustafa Bozkurt
  • Mùa 3, 2013–1427: Hasan Doğru
  • Mùa 4, 2014–15: Elnur Hüseynov
  • Mùa 5, 2015–16: Emre Sertkaya
  • Mùa 6, 2016–17: Dodan Özer
  • Mùa 7, 2017–18: Lütfiye Özipek
  • Mùa 8, 2018–19: Ferat Üngür
  • Mùa 9, 2019–20: Alkan Dalgakıran
  • Mùa 10, 2021: TBA
O Ses Çocuklar7[100][101]
The Voice Kids
Star TV (1)
TV8 (2–3)
  • Mùa 1, 2014: Şahin Kendirci
  • Mùa 2, 2015: Bade Karakoç
  • Mùa 3, 2016: Derin Yeğin[102]
  • Jess Molho (1–3)
  • Sinem Yalçinkaya (backstage, 1)
  • Zeynep Dörtkardeşler (backstage, 2–3)
O Ses Türkiye RAP[103]
The Voice Turkey RAP
Exxen
  • Mùa 1, 2021: Ekin Koşar
  • Heja
 Ukraina Голос країни14
The Voice of Ukraine
1+1
Website
  • Hiện nay
  • Yuri Gorbunov (5–)
  • Kateryna Osadcha (1–3, 6–)
  • Slava Demin (backstage, 11-)
  • Trước đây
  • Andriy Domans'ky (1–3)
  • Olha Freimut (4–5)
  • Anatoliy Anatolich (backstage, 1–3)
  • Mykyta Dobrynin (backstage, 1–3)
  • Artem Gagarin (backstage, 8)
  • Roma Geniy (backstage, 10)
Голос. Діти14[104]
The Voice Kids
  • Hiện nay
  • Kateryna Osadcha
  • Yuri Gorbunov (2–)
  • Trước đây
  • Andriy Domansky (1)
 Anh The Voice UK[cần dẫn nguồn] Hiện nay
ITV (6–)24
Website
Trước đây
BBC One (1–5)
Website
The Voice Kids[105][106] ITV24
Website

{{plainlist|

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 'The Voice of Afghanistan' on TOLO TV: TELEVISION's TOP GLOBAL SHOW SET TO LAUNCH IN AFGHANISTAN”. Moby Group. Bản gốc lưu trữ 23 tháng Năm năm 2013. Truy cập 12 Tháng sáu năm 2013.
  2. ^ “THE VOICE AFRIQUE FRANCOPHONE SAISON 3 C'EST PARTI !”. 4 tháng 2 năm 2019.[liên kết hỏng]
  3. ^ “Angola and Chile join list of Voice countries”. Talpa. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2014.
  4. ^ “Tamer Hosny on Instagram: "لكل الجماهير اللي بتسأل عن تقديمي للموسم الثالث لڤويس كيدز انا إعتذرت عن تقديم الموسم الثالث من برنامج ڤويس كيدز لأسبابي الخاصه ....…". Instagram.
  5. ^ “حماقي سحب البساط من تامر حسني؟!”. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2020.
  6. ^ “MBC1 on Instagram: "حان الآن موعدكم مع The Voice Senior نسخة مخصصة للمواهب فوق 60 عاماً شارك موهبتك.. ربما تكون أحلى صوت سجّل الآن عبر :…". Instagram.
  7. ^ “Confirmado: Vuelve La Voz Argentina, la clave de Telefé para ganarle a Canal Trece”. 30 tháng 6 năm 2020.
  8. ^ “Comeback Stage introduced for new spinoff of La Voz Argentina”. Telefe. 6 tháng 6 năm 2021.
  9. ^ “The Voice” ՛՛Հայաստանի ձայնը՛՛ Մերի Մնջոյանն է. ArmStar News. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2021.
  10. ^ “The new hosts of The Voice Australia have been announced”. 23 tháng 1 năm 2020.
  11. ^ {{Chú thích web|url= https://www.smh.com.au/culture/tv-and-radio/boy-george-kelly-rowland-filming-the-voice-remotely-due-to-covid-19-20200605-p54zx1.html%7Ctitle=Boy[liên kết hỏng] George, Kelly Rowland filming The Voice remotely due to
  12. ^ “Seven doubles-down by commissioning THE VOICE: GENERATIONS for 2022”. 17 tháng 7 năm 2021.
  13. ^ Priscilla Hendriks (31 tháng 8 năm 2014). "The Voice" goes to India, Croatia, Azerbaijan and Pakistan”. Onscreen Asia. Bản gốc lưu trữ 25 tháng Mười năm 2014. Truy cập 1 tháng Chín năm 2014.
  14. ^ Aurélie Parisi (12 tháng 8 năm 2021). “Pourquoi Maureen Louys sera absente pour le retour de The Voice Belgique”. La Libre Belgique. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2021.
  15. ^ “The Voice Belgique - RTBF on Instagram: "✌️ On est super heureux de retrouver @matthew.irons, @vitaa et @slimane_officiel pour cette saison de #TheVoiceKids ! 😍⁠⁠ Vite vite que ça…". Instagram.
  16. ^ "The Voice Kids" arrive sur la RTBF : les auditions sont ouvertes !”. RTBF TV. 24 tháng 4 năm 2018.
  17. ^ “Iza pode entrar para o time de jurados do The Voice Brasil ⋆ Famosos na Web”. 15 tháng 4 năm 2019.
  18. ^ “Marcio Garcia assume o comando do 'The Voice Kids'. 10 tháng 3 năm 2021.
  19. ^ “Михаела Филева е треньор в новия сезон на "Гласът на България". 24 tháng 4 năm 2019.
  20. ^ commentaires, Nombre de. “Cœur de pirate coach à "La Voix". TVA Nouvelles. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2019.
  21. ^ “Pierre Lapointe revient à La Voix”. www.tva.ca. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2019.
  22. ^ Hébert, Vanessa. “Voici la surprise que Ginette Reno réservait aux coachs de "La Voix". Le Journal de Montréal. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2020.
  23. ^ "Star Académie" de retour en 2021 à TVA”. Le Soleil (bằng tiếng Pháp). 23 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2020.
  24. ^ "La Voz Kids" será producida por el Canal Caracol” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Mundonets. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2014.
  25. ^ “La Voz Kids Colombia renewed for new 2 seasons”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  26. ^ de 2021, 6 de Junio. “La razón por la que Fanny Lu no estará en la nueva temporada de 'La Voz Kids'. infobae (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2021.
  27. ^ “Con varias novedades llega 'La Voz Teens' al Canal Caracol”. El País (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cali, Colombia. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2016.
  28. ^ “2021: un año de estrenos fascinantes en Caracol Televisión” (bằng tiếng Tây Ban Nha). 15 tháng 12 năm 2020.[liên kết hỏng]
  29. ^ Pulzo; Pulzo.com. “Caracol destapa quiénes serán los jurados y presentadores de 'La voz senior'. pulzo.com. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2021.
  30. ^ “Evo tko su novi članovi žirija "The Voicea".
  31. ^ “Možnost stát se hvězdou: V The Voice Česko Slovensko může zazářit každý! PŘIHLASTE SE ZDE”. TV Nova (bằng tiếng Séc). Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2018.
  32. ^ “PROZRAZENO: Známe jméno prvního kouče The Voice Česko Slovensko! Je to známý hudebník”. 3 tháng 12 năm 2018.
  33. ^ “Kali bude tretím koučom v The Voice Česko Slovensko”. strategie.hnonline.sk.
  34. ^ “Voice Junior skifter kanal efter fem år på TV 2”. 21 tháng 12 năm 2018.
  35. ^ The Voice reaches Dominican Republic. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2021.
  36. ^ “JULKISTUS: Tässä on TVOF-tähtivalmentajien uusi kokoonpano!”. 2 tháng 7 năm 2019.
  37. ^ The Voice All-Stars reaches Finland”. Instagram. 12 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021.
  38. ^ “This is something completely new, The Voice of Finland: All Stars. Mesta. 12 tháng 5 năm 2021.
  39. ^ The Voice Senior Covers New Ground in Finland. Instagram. 19 tháng 10 năm 2021.
  40. ^ "The Voice" : Amel Bent et Pascal Obispo rejoignent Lara Fabian et Marc Lavoine”. ozap.com.
  41. ^ “Louane and Julien Doré will be the new coaches in The Voice Kids!”. new.in-24.com. 16 tháng 8 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2021.
  42. ^ a b “The Voice se décline dans une version pour les 6 – 15 ans : The Voice kids” (bằng tiếng Pháp). TF1. 9 tháng 9 năm 2013. Bản gốc lưu trữ 24 Tháng hai năm 2014. Truy cập 15 Tháng Ba năm 2014.
  43. ^ "C'est très réussi" : TF1 mise sur la fiction et le divertissement pour sa rentrée en 2021” (bằng tiếng Pháp). Europe 1. 7 tháng 1 năm 2021. Truy cập 9 Tháng Một năm 2021.
  44. ^ “The Voice of Georgia is back now on 1tv”. 8 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2020.
  45. ^ “Nico Santos on Instagram: "LEUTE! Dieses Jahr bin ich der erste Coach der @thevoiceofgermany Comebackstage 🔥 Start ist am 12.09 auf @prosieben Bei mir geht es dann…". Instagram.
  46. ^ "THE VOICE OF GERMANY": DAS SIND DIE NEUEN COACHES” (bằng tiếng Đức). 26 tháng 5 năm 2019.
  47. ^ "THE VOICE KIDS" 2020: LENA MEYER-LANDRUT, MAX GIESINGER, SASHA UND DEINE FREUNDE SIND DIE COACHES” (bằng tiếng Đức). The Voice Kids. 20 tháng 11 năm 2019.
  48. ^ “Das sind die coaches von The Voice Senior!” (bằng tiếng Đức). T-Online.
  49. ^ “DEIN WEG AUF DIE VOICE-BÜHNE: KOMM ZUR SCOUTING-TOUR 2019”. 16 tháng 12 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2021.
  50. ^ ANT1 cancelled the series last minute in 2014 after failing to find suitable air dates.
  51. ^ Puteri Nur Emilia Bte Samian (4 tháng 5 năm 2015). “&TV to air 'The Voice India'. OnScreenAsia. Bản gốc lưu trữ 24 tháng Chín năm 2015. Truy cập 17 tháng Năm năm 2015.
  52. ^ “Divyanka Tripathi to host 'The Voice India Season 3' on Star Plus”.
  53. ^ “Jadi Coach The Voice Indonesia, Isyana Sarasvati Janji Objektif Menilai”. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
  54. ^ “Wow 2 coaches sudah terbongkar nih nama namanya, dan coach @ti2dj udah gak sabar banget loh buat tekan tombol dan berbalik untuk kamu, apakah kamu pilihannya?”. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2018.
  55. ^ GTV Official [@OfficialGTVID] (20 tháng 6 năm 2018). “Punya suara keren dan sudah berusia diatas 16 tahun? Ikut Audisi Off Air THE VOICE INDONESIA , mulai 7 Juli 2018 ! #tvigtv t.co/YNbLPsD5qr” (Tweet) (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2020 – qua Twitter.
  56. ^ “instagram”. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  57. ^ “נסרין קדרי on Instagram: "ברור לכם שאני באה כדי לנצח, כן? #פתיחת_עונה_דה_וויס5 Dress by @moran_tubul @ivrilider @shlomishabatoriginal @yuvaldayan1 #doronmadali".
  58. ^ “Yuval Dayan on Instagram: "THE VOICE עונה 5 מ ת ח י ל י ם♥️😍♥️ יום חזרה ראשון מאחורינו, אתם לא יודעים מה מחכה לכם! @shlomishabatoriginal נרעדת מהעוצמה של לשבת איתך…".
  59. ^ Fabio Traversa (25 tháng 9 năm 2012). “The Voice of Italy: Gianni Morandi conduttore, Gianmarco Mazzi direttore artistico, primo giudice”. Blogosfere. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2013.
  60. ^ “Simona Ventura conduce The Voice Of Italy: tutte le novità”. 15 tháng 12 năm 2018.
  61. ^ “The Voice Of Italy on Instagram: "HABEMUS GIURIAM! Diamo ufficialmente il benvenuto ai quattro coach della nuova edizione di #TVOI condotta da @simonaventura:…". Instagram.
  62. ^ “Antonella Clerici conduce The Voice of Italy Senior”. 7 tháng 7 năm 2020.
  63. ^ “lietuvos_balsas”.
  64. ^ “Projekte "Lietuvos balsas. Vaikai!" – šokiai ant kėdžių ir M. Jankavičiaus repas”. Kauno diena (bằng tiếng Litva). 28 tháng 6 năm 2018.
  65. ^ “The Voice of Lithuania on Instagram: "Atėjo laikas pristatyti naujojo projekto Lietuvos Balsas. Senjorai mokytojus❗️❗️❗️Projekto mokytojų kėdes užims Lietuvos muzikos pasaulio…". Instagram.
  66. ^ “The Voice of Lithuania on Instagram: "Lietuvos balsas šiemet smogs triguba jėga! Jeigu tu, tavo artimas draugas, vaikas, senelis ar močiutė neįsivaizduoja gyvenimo be muzikos,…". Instagram.
  67. ^ “The Voice 隆重登陆新马!The Voice, has finally hit the shores of Singapore and Malaysia!”. thevoicesgmy.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2017.
  68. ^ “The Voice Singapore-Malaysia launches online auditions”. Malay Mail. 5 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2017.
  69. ^ “Fanny Lu será jurado en 'La Voz México'. 6 tháng 12 năm 2019.
  70. ^ “Estos serían los próximos coaches de La Voz Azteca”. 27 tháng 1 năm 2021.
  71. ^ “Ellos podrían ser los coaches de La Voz Kids”. 2 tháng 11 năm 2020.
  72. ^ “facebook”.
  73. ^ “Azteca también estrenará "La Voz" para gente de la tercera edad”. 13 tháng 2 năm 2019.
  74. ^ Más Televisión [@MasTelevisionMx] (21 tháng 9 năm 2020). “¡QUIEREN TU VOZ! Azteca se encuentra grabando una nueva edición de #LaVoz, aún no ha sido confirmado por parte de la televisora de que edición se trata, la imagen compartida por la producción de Acun Medya indica a Ricardo Montaner, Belinda, Yahir y María José como los coaches. t.co/IP3ZmTDOfH” (Tweet) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2020 – qua Twitter.
  75. ^ “The Voice Mongolia to launch in 2015”. Talpa. 19 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2015.[liên kết hỏng]
  76. ^ “RTL 4”. www.facebook.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  77. ^ “Ilse DeLange blijft aan als coach in The Voice Kids”. RTL Boulevard (bằng tiếng Hà Lan). 5 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2020.
  78. ^ “Lil Kleine en Marco Borsato keren niet terug in The Voice”. RTL Nieuws (bằng tiếng Hà Lan). 6 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2020.
  79. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Nigeria and South Africa
  80. ^ “Versión peruana de "The voice" se emitiría en julio del 2013”. El Comercio. Peru. 26 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2013.
  81. ^ “Ricardo Morán anuncia nueva temporada de "La Voz Perú" para el 2019”. 16 tháng 11 năm 2018.
  82. ^ “José Luis Rodríguez vuelve a 'La Voz Perú'. 18 tháng 11 năm 2018.
  83. ^ “Cristian Rivero announced the return of 'La Voz Peru' franchise with new version 'La Voz Senior'. 7 tháng 3 năm 2021.
  84. ^ “After US tour, Sarah gears up for 'The Voice'. ABS-CBN News. 6 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2013.
  85. ^ 'The Voice Philippines' to premiere June 9”. Rappler. 6 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2013.
  86. ^ “ABS-CBN STAR HUNT”. www.facebook.com.
  87. ^ Ces [@NotFranciiis] (30 tháng 6 năm 2019). “BTS: Team Foyer ✌🏻 #TheVoiceKids4 Soon! t.co/nMMvi8HjPM” (Tweet) (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2020 – qua Twitter.
  88. ^ a b "The Voice of The Philippines" Returns this Summer with Kids Edition”. ABS-CBN PR. 17 tháng 3 năm 2014.
  89. ^ “The Voice of Poland 12: Michał Szpak i Urszula Dudziak odchodzą. Kto ich zastąpi?”. www.eska.pl. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021.
  90. ^ “John Legend Joins 'The Voice' as Season 16 Coach (Exclusive)”.
  91. ^ “Levine on Leaving 'The Voice': 'It Was Time to Move On'. NBC 5 Dallas-Fort Worth.
  92. ^ “LA VOZ REGRESA A TELEMUNDO CON LUIS FONSI, ALEJANDRA GUZMAN, CARLOS VIVES Y WISIN”. 10 tháng 10 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2019.
  93. ^ “La Voz US on Instagram: Ella es Nastassja Bolivar, hueva reportera digital de la segunda temporada de #LaVozUS”.
  94. ^ “La Voz arrives at Uruguay” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Canal 10. 20 tháng 9 năm 2021.
  95. ^ “36 สิ่งที่คุณอาจไม่รู้ "The Voice Thailand".
  96. ^ “The Voice Thailand on Instagram: "The Voice Senior ปรากฏการใหม่ ครั้งแรก ของเมืองไทย กับ การประชันเสียงร้องของผู้สูงวัย ที่ยังมีไฟในการร้องเพลง…". Instagram.
  97. ^ “Instagram post by Gökhan Özoğuz • Aug 8, 2018 at 6:50am UTC”.
  98. ^ “Yıldız Tilbe O Ses Türkiye'den ayrıldı”.
  99. ^ “O Ses Türkiye'de Seda Sayan bombası!”.
  100. ^ “O Ses Türkiye Çoçuklar Ne Zaman Başlayacak?”. Haber Gazete. 6 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ 14 tháng Bảy năm 2014. Truy cập 11 Tháng sáu năm 2014.
  101. ^ “O Ses Çocuklar Hangi Günler Yayınlanacak?”.[liên kết hỏng]
  102. ^ Released in 2018
  103. ^ “instagram”.
  104. ^ “DZIDZIO on Instagram: "Я тренер нового сезону "Голос. Діти"! Привітайте мене! Дякую за довіру каналу "1+1"! #голосдіти #голосдіти5 #dzidzio #тренер". Instagram.
  105. ^ “J e S S I e . J on Instagram: ""Guess who's back, back again"✌🏻❤️ 😏👀 (As a coach on #TheVoiceKidsUK 2019) ☝🏻 @ITV @TheVoiceKidsUK @dannyjonesofficial @iamwill @PixieLott…".
  106. ^ “Jessie J leaves The Voice Kids as Paloma Faith is announced as her replacement”.