The Hunger Games: Mockingjay, Part 1 – Original Motion Picture Soundtrack
The Hunger Games: Mockingjay, Part 1 – Original Motion Picture Soundtrack | ||||
---|---|---|---|---|
Album soundtrack của Nhiều nghệ sĩ | ||||
Phát hành | 17 tháng 11 năm 2014 | |||
Thu âm | 2014 | |||
Thể loại | ||||
Hãng đĩa | Republic | |||
Sản xuất | Lorde | |||
Thứ tự Nhạc phim The Hunger Games | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ The Hunger Games: Mockingjay, Part 1 – Original Motion Picture Soundtrack | ||||
|
The Hunger Games: Mockingjay, Part 1 – Original Motion Picture Soundtrack là album nhạc phim chính thức cho bộ phim khoa học viễn tưởng và phiêu lưu Mỹ năm 2014 The Hunger Games: Mockingjay – Part 1 được thực hiện bởi Lorde. Bộ phim này là tác phẩm điện ảnh chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết năm 2010 của nữ nhà văn Suzanne Collins và là bộ phim thứ ba trong loạt phim The Hunger Games.
Bối cảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 31 tháng 7 năm 2014, Lorde được thông báo là sẽ thu âm một bài hát cho album nhạc phim của bộ phim và đồng thời thực hiện toàn bộ album này.[1][2] Danh sách bài hát chính thức của album được tiết lộ vào ngày 21 tháng 10 năm 2014.[3] Thông tin về bài hát thứ năm trong danh sách được xác nhận vào ngày 3 tháng 11 năm 2014.[4]
Là một người thực hiện album, Lorde mời Grace Jones, Simon Le Bon từ ban nhạc Duran Duran, Diplo, Miguel, The Chemical Brothers,[5] Charli XCX,[6] Stromae, Major Lazer và Ariana Grande[4] tham gia đóng góp cho danh sách bài hát chính thức. Trong một cuộc phỏng vấn với Billboard, cô tiết lộ rằng "thần tượng" của cô, Kanye West, đã thực hiện một bản phối khí cho đĩa đơn đầu tiên của album, "Yellow Flicker Beat", và bản phối này cũng nằm trong danh sách bài hát.[7]
Vào ngày 3 tháng 12 năm 2014, album nhạc phim được tái phát hành kỹ thuật số với sự xuất hiện của "The Hanging Tree" của James Newton Howard hợp tác với Jennifer Lawrence làm bài hát thứ mười lăm của album.[8] Bài hát này ban đầu vốn nằm trong album nhạc nền của bộ phim.
"Yellow Flicker Beat" và "The Hanging Tree" hai bài hát duy nhất nằm trong album được sử dụng trong The Hunger Games: Mockingjay – Part 1.
Phát hành và quảng bá
[sửa | sửa mã nguồn]Album được phát hành trên iTunes của Úc và New Zealand vào ngày 14 tháng 11 và trên toàn thế giới bởi Republic Records vào ngày 17 tháng 11 năm 2014.[9][10] Vào ngày 21 tháng 10 năm 2014, danh sách bài hát nhạc phim The Hunger Games: Mockingjay – Part 1 được tiết lộ. Trong đó có một bài hát bí ẩn không cõ tên được đề tựa là "Track 5" và được thu âm bởi "Nhiều nghệ sĩ".[11] Tuy nhiên, bài hát này không phải là một bí mật do nhanh chóng sau đó Lorde đã giải thích trên Twitter: "bài hát chưa được đặt tên không phải là vì một mục đích che giấu gì cả - chỉ là nó chưa được hoàn thành xong thôi."[12]
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 22 tháng 9 năm 2014, Lorde đăng tải bức ảnh bìa đĩa đơn "Yellow Flicker Beat", phát hành vào ngày 29 tháng 9 năm 2014.[13] Đĩa đơn đạt vị trí thứ 34 trên bảng xếp hạng US Billboard Hot 100 và lọt vào các bảng xếp hạng âm nhạc của nhiều quốc gia, bao gồm Úc, Canada và New Zealand. Bài hát đã nhận được một đề cử cho Ca khúc trong phim hay nhất tại Giải Quả cầu vàng lần thứ 72.[14]
Sau sự thành công của "The Hanging Tree", được biên soạn bởi James Newton Howard cùng với sự góp giọng của Jennifer Lawrence, là một phần của phần nhạc nền cho bộ phim, album nhạc phim được tái phát hành kỹ thuật số với "The Hanging Tree" là bài hát thứ mười lăm trong danh sách bài hát. Sáu ngày sau, "The Hanging Tree" được chọn làm đĩa đơn thứ hai từ album.[15] Trước khi được phát hành làm một đĩa đơn, "The Hanging Tree" ra mắt tại vị trí thứ 12 trên bảng xếp hạng US Billboard Hot 100 vào tuần lễ kết thúc ngày 13 tháng 12 năm 2014, nhanh chóng trở thành bài hát có thứ hạng cao nhất từ tất cả các album nhạc phim của loạt phim The Hunger Games trên bảng xếp hạng này. Bài hát được tiêu thụ 200,000 phiên bản nhạc số trong tuần đó.[16] Bài hát có thứ hạng cao nhất trong bộ ba phim The Hunger Games trước đó trên bảng Hot 100 là "Eyes Open" của Taylor Swift từ bộ phim năm 2012 The Hunger Games, với vị trí cao nhất là 19.
Đĩa đơn quảng bá
[sửa | sửa mã nguồn]Tổng cộng ba đĩa đơn quảng bá đã được phát hành. Đĩa đơn đầu tiên là "This Is Not a Game" của The Chemical Brothers hợp tác với Miguel, trong khi đó đĩa đơn quảng bá thứ hai là "Dead Air" của CHVRCHES. "Flicker (Kanye West Rework)", đĩa đơn quảng bá thứ ba từ album, được phát hành vào ngày 11 tháng 11 năm 2014.[17] Bài hát "Lucifer" của XOV ban đầu được chọn làm một đĩa đơn quảng bá của album, nhưng sau đó nó lại bị cho rằng là quá "tối tăm" nên cuối cùng bài hát này lại không được xuất hiện trong phần nhạc phim. "Lucifer" sau đó được thay thế bởi "Animal".
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]Phiên bản Standard[18] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "Meltdown" | Stromae hợp tác với Lorde, Pusha T, Q-Tip và HAIM | 4:01 | |
2. | "Dead Air" | CHVRCHES | 3:14 | |
3. | "Scream My Name" | Tove Lo | 3:34 | |
4. | "Kingdom" |
| Charli XCX hợp tác với Simon Le Bon | 4:04 |
5. | "All My Love" |
| Major Lazer hợp tác với Ariana Grande | 3:32 |
6. | "Lost Souls" | Raury | 2:53 | |
7. | "Yellow Flicker Beat" | Lorde | 3:54 | |
8. | "The Leap" |
| Tinashe | 4:06 |
9. | "Plan the Escape" (Son Lux cover) | Bat for Lashes | 2:30 | |
10. | "Original Beast" | Grace Jones | 4:21 | |
11. | "Flicker (Kanye West Rework)" |
| Lorde | 4:12 |
12. | "Animal" |
| XOV | 3:18 |
13. | "This Is Not a Game" | The Chemical Brothers hợp tác với Miguel | 3:14 | |
14. | "Ladder Song" (Bright Eyes cover) | Lorde | 3:14 |
Phiên bản Extended (nhạc số)[19] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Artist | Thời lượng |
15. | "The Hanging Tree" | James Newton Howard hợp tác với Jennifer Lawrence | 3:38 |
Xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]Bảng xếp hạng (2014) | Vị trí cao nhất |
---|---|
Album Úc (ARIA)[20] | 36 |
Album Áo (Ö3 Austria)[21] | 60 |
Album Bỉ (Ultratop Vlaanderen)[22] | 58 |
Album Bỉ (Ultratop Wallonie)[23] | 54 |
Album Canada (Billboard)[24] | 22 |
Album Đức (Offizielle Top 100)[25] | 73 |
Album Quốc tế Hàn Quốc (Gaon)[26] | 19 |
Album New Zealand (RMNZ)[27] | 9 |
Album Na Uy (VG-lista)[28] | 30 |
Album Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[29] | 64 |
US Billboard 200[30] | 18 |
US Top Alternative Albums (Billboard)[31] | 3 |
US Soundtrack Albums (Billboard)[32] | 3 |
Lịch sử phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Ngày | Phiên bản | Định dạng | Hãng đĩa | Mã số |
---|---|---|---|---|---|
châu Âu[33] | 17 tháng 11 năm 2014 | Phiên bản Standard | Republic Records | 470806-4 | |
Mỹ[33] | B0022224-02 | ||||
Canada[34] | 3 tháng 12 năm 2014 | Phiên bản Extended | Tải nhạc số | không có | |
Mỹ[19] | |||||
Mexico[35] |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Grammy® award winning artist Lorde to write first single and curate soundtrack album for Lionsgate's "The Hunger Games: Mockingjay - Part 1" available on Republic Records”. CNW Group. ngày 31 tháng 7 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2014.
- ^ Williams, Nick (ngày 29 tháng 8 năm 2014). “Fall Album Preview: 72 Anticipated Releases”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2014.
- ^ Dionne, Zach (ngày 21 tháng 10 năm 2014). “Lorde's 'Hunger Games: Mockingjay, Pt. 1' Soundtrack to Feature Kanye West, Chvrches, Charli XCX”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2014.
- ^ a b Stutz, Colin (ngày 3 tháng 11 năm 2014). “Ariana Grande & Major Lazer Teaming Up for Lorde's 'Hunger Games: Mockingjay' Soundtrack”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2014.
- ^ Nelson, Michael (ngày 20 tháng 10 năm 2014). “The Chemical Brothers (Feat. Miguel & Lorde) – "This Is Not A Game"”. Stereogum. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2014.
- ^ Smith, Stephanie (ngày 4 tháng 10 năm 2014). “Lorde is recruiting music's best for 'Hunger Games' soundtrack”. Page Six. New York Post. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2014.
- ^ Goodman, Lizzy (ngày 31 tháng 10 năm 2014). “Billboard Cover: Lorde on Her 'Hero' Kanye West, the 'Hunger Games' Soundtrack and Hype-Proofing Her Career”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2014.
- ^ “The Hunger Games: Mockingjay Pt. 1 (Original Motion Picture Soundtrack)”. ngày 7 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2014.
- ^ “The Hunger Games: Mockingjay, Pt. 1 (Original Motion Picture Soundtrack) by Various Artists”. iTunes (US). Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2014.
- ^ Respers, Lisa (ngày 22 tháng 10 năm 2014). “Katniss is ready to fight in new 'Mockingjay' trailer”. CNN. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Lorde's 'Mockingjay' Soundtrack Features Kanye, Haim, Pusha T And Charli XCX”. MTV. ngày 21 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Ariana Grande Reveals 'Hunger Games' Collaboration with Lorde, Diplo”. Variance Magazine. ngày 29 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2014.
- ^ Locker, Melissa (ngày 29 tháng 9 năm 2014). “Lorde Crafts a 'Yellow Flicker Beat' For The Hunger Games: Mockingjay Soundtrack”. Time. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2014.
- ^ “2015 GOLDEN GLOBE NOMINATIONS”. ngày 11 tháng 12 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Jennifer Lawrence's "The Hanging Tree" Got a Pop Radio Remix”. ngày 7 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Jennifer Lawrence Debuts on Hot 100: 'The Hanging Tree' Bows at No. 12”. ngày 7 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Hear Kanye West's Remix of Lorde's 'Yellow Flicker Beat'”. Billboard. ngày 5 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2014.
- ^ a b “The Hunger Games: Mockingjay Pt. 1 (Original Motion Picture Soundtrack) [Standard version]”. iTunes (GB). Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2014.
- ^ a b “The Hunger Games: Mockingjay Pt. 1 (Original Motion Picture Soundtrack) [Extended version]”. iTunes (US). Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
- ^ "Australiancharts.com – Soundtrack – The Hunger Games: Mockingjay Part I" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2014.
- ^ "Austriancharts.at – Soundtrack – The Hunger Games: Mockingjay Part I" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2014.
- ^ "Ultratop.be – Soundtrack – The Hunger Games: Mockingjay Part I" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2014.
- ^ "Ultratop.be – Soundtrack – The Hunger Games: Mockingjay Part I" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2014.
- ^ "Soundtrack Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2014.
- ^ "Officialcharts.de – Soundtrack – The Hunger Games: Mockingjay Part I". GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2014.
- ^ "South Korea Gaon International Album Chart". Trên trang này, chọn "2014.11.16~2014.11.22", sau đó "국외", để có được biểu đồ tương ứng. Gaon Chart Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2015.
- ^ "Charts.nz – Soundtrack – The Hunger Games: Mockingjay Part I" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2014.
- ^ "Norwegiancharts.com – Soundtrack – The Hunger Games: Mockingjay Part I" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2014.
- ^ "Swisscharts.com – Soundtrack – The Hunger Games: Mockingjay Part I" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Top 200 Albums Chart: ngày 6 tháng 12 năm 2014”. Billboard. ngày 6 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Alternative Albums: ngày 6 tháng 12 năm 2014”. Billboard. ngày 6 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Soundtracks: ngày 6 tháng 12 năm 2014”. Billboard. ngày 6 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2014.
- ^ a b “Various – The Hunger Games: Mockingjay - Part 1 (Original Motion Picture Soundtrack) [Standard version]”. Discogs. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2014.
- ^ “The Hunger Games: Mockingjay Pt. 1 (Original Motion Picture Soundtrack) [Extended version]”. iTunes (CAN). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2014.
- ^ “The Hunger Games: Mockingjay Pt. 1 (Original Motion Picture Soundtrack) [Extended version]”. iTunes (MEX). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2014.