Thanh xuân vật vã
Thanh xuân vật vã | |
---|---|
Tên khác | Fight for my way Third-rate my way |
Thể loại | Lãng mạn Hài hước |
Kịch bản | Im Sang-choon |
Đạo diễn | Lee Na-jeong |
Diễn viên | Park Seo-joon Kim Ji-won Ahn Jae-hong Song Ha-yoon |
Quốc gia | Hàn Quốc |
Ngôn ngữ | Tiếng Hàn |
Số tập | 16 |
Sản xuất | |
Giám chế | Moon Joon-ha Kim Hee-yeol Jeon San |
Nhà sản xuất | Yoon Jae-hyuk |
Địa điểm | Seoul, Hàn Quốc Busan, Hàn Quốc |
Thời lượng | 70 phút |
Đơn vị sản xuất | Pan Entertainment |
Nhà phân phối | KBS |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | KBS2 |
Định dạng hình ảnh | 1080i (HDTV) |
Định dạng âm thanh | Dolby Digital |
Quốc gia chiếu đầu tiên | Hàn Quốc |
Phát sóng | 22 tháng 5 năm 2017 | – 11 tháng 7 năm 2017
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức | |
Trang mạng chính thức khác |
Thanh xuân vật vã hoặc Đời tôi hạng bét (Hangul: 쌈 마이웨이; RR: Ssam Maiwei) là một bộ phim truyền hình hài, lãng mạn của Hàn Quốc với sự tham gia của Park Seo-joon, Kim Ji-won, Ahn Jae-hong và Song Ha-yoon. Bộ phim được khởi chiếu trên kênh truyền hình KBS2 vào thứ Hai và thứ Ba hàng tuần trong khung giờ 21:00 (KST), bắt đầu từ ngày 22 tháng 5 năm 2017, kết thúc vào ngày 11 tháng 7 năm 2017.
Bộ phim dẫn đầu trong toàn bộ thời gian phát sóng đứng đầu chỉ số phổ biến TV trong 3 tuần liên tiếp. Nó được ca ngợi vì cốt truyện thực tế và lối diễn xuất tuyệt vời.[1][2]
Tóm tắt nội dung
[sửa | sửa mã nguồn]Bộ phim kể về câu chuyện của những đứa trẻ kém cỏi với những ước mơ lớn đang đấu tranh để tồn tại và phấn đấu để đạt được thành công trong sự nghiệp mà họ không đủ tiêu chuẩn. Tình bạn lâu năm nảy nở thành mối tình lãng mạn giữa hai người bạn chưa trưởng thành Ko Dong-man (Park Seo-joon) và Choi Ae-ra (Kim Ji-won), với tính cách trẻ con không thay đổi dù đã đến tuổi trưởng thành.
Nhân vật mà Park Seo-joon sẽ thể hiện là Go Dong-man, một nhân viên văn phòng. Anh luôn nhớ về những năm tháng trung học của mình, bởi khi đó, anh ta là ngôi sao thể thao của cả trường, mỗi khi khoác lên mình bộ đồng phục Taekwondo là đều khiến những người bạn học xung quanh phải trầm trồ ngưỡng mộ. Giờ đây, khi đã không còn nổi tiếng như trước đây nữa, anh chàng nhận ra rằng mình không mấy thiết tha công việc văn phòng và quyết định sẽ tham gia Giải Vô địch Đối kháng đỉnh cao với mong muốn trở thành một võ sĩ chuyên nghiệp.
Trong khi đó, Kim Ji-won sẽ vào vai Choi Ae-ra, một nhân viên phục vụ khách hàng làm việc tại một cửa hàng bách hóa. Mang trong mình tham vọng trở thành một phát thanh viên truyền hình, năm nào cô ta cũng tham gia kì thi tuyển phát thanh viên nhưng đều trượt. Đây là một cô gái biết tự đứng trên đôi chân của mình, và cô không ngừng nỗ lực để đạt được ước mơ của bản thân.
Dong-man và Ae-ra thân thiết với nhau nhất nhưng cũng là những người chịu nhiều vận rủi. Trong cuộc chiến cơm áo gạo tiền, tạm gác giấc mơ từ thuở nhỏ, họ vẫn là chỗ tựa của nhau kinh qua rất nhiều sóng gió trong cuộc sống.
Diễn viên
[sửa | sửa mã nguồn]Diễn viên chính
[sửa | sửa mã nguồn]- Park Seo-joon vai Go Dong-man[3]
- Jo Yeon-ho vai Ko Dong-man (thời trẻ)
- Một cựu vận động viên Taekwondo từng nổi tiếng nhưng phải dừng lại vì quá khứ đau khổ, giờ là một võ sĩ võ thuật hỗn hợp không tên. Sau đó, anh phải lòng người bạn thân 20 năm của mình, Choi Ae-ra, trong khi phải vật lộn giữa thành công trong sự nghiệp và tình yêu trong cuộc sống.
- Kim Ji-won vai Choi Ae-ra[4]
- Lee Han-seo vai Choi Ae-ra (thời trẻ)
- Một cô gái mạnh mẽ và ngổ ngáo. Cô làm việc như một nhân viên cửa hàng bách hóa tại bàn thông tin nhưng mơ ước trở thành một phát thanh viên. Cô đã không từ bỏ ước mơ của mình, mặc dù không đủ điều kiện và phải đối mặt với rất nhiều sự sỉ nhục đến từ đối thủ của cô trong tình yêu, Park Hye-ran. Cô tiếp tục phấn đấu để giấc mơ của mình trở thành hiện thực.
- Ahn Jae-hong vai Kim Joo-man[5]
- Im Han-bin vai Kim Joo-man (thời trẻ)
- Được ví như "bộ não" của bốn người, cũng là người thành công nhất với công việc ổn định một mạng lưới mua sắm tại nhà. Lòng trung thành và tình yêu của anh dành cho bạn gái 6 năm, Baek Seol-hee, sẽ được đưa vào thử nghiệm.
- Song Ha-yoon vai Baek Seol-hee[5]
- Kim Ha-eun as young Baek Seol-hee (thời trẻ)
- Một cô gái thích màu hồng, nữ tính có ước mơ được làm người vợ thảo hiền và đang là nhân viên dịch vụ khách hàng tại một mạng lưới mua sắm tại nhà. Trong 6 năm, thế giới của cô chỉ xoay quanh mỗi Joo-man và cô vô cùng yêu anh.
Diễn viên phụ
[sửa | sửa mã nguồn]Những người xung quanh Dong-man
[sửa | sửa mã nguồn]- Son Byong-ho vai Go Hyung-shik
- Cha của Dong-man.
- Kim Ye-ryeong vai Park Soon-yang
- Mẹ của Dong-man.
- Jo Eun-yoo vai Go Dong-hee
- Go Na-hee vai Go Dong-hee (thời trẻ)
- Em gái của Dong-man.
- Lee Elijah vai Park Hye-ran[6]
- Bạn gái cũ của Dong-man.
- Kim Sung-oh vai Hwang Jang-ho[7]
- Huấn luyện viên và là người bạn trung thành của Dong-man.
Những người xung quanh Ae-ra
[sửa | sửa mã nguồn]- Jeon Bae-soo vai Choi Cheon-gap
- Cha của Ae-ra.
- Jin Hee-kyung vai Hwang Bok-hee
- Chủ nhà trọ của Fantastic Four.
- Kang Ki-dong vai Jang Kyung-goo
- Giám đốc sản xuất và là người quen của Ae-ra.
Những người xung quanh Joo-man
[sửa | sửa mã nguồn]- Pyo Ye-jin vai Jang Ye-jin[8]
- Bạn đồng nghiệp mới của Joo-man tại mạng lưới mua sắm tại nhà, bí mật là con gái của một gia đình giàu có. Cô là một thử thách tình yêu giữa Joo-man và Seol-hee dành cho nhau.
- Kim Hee-chang vai Head of Department Choi
- Giám đốc của Joo-man và Ye-jin.
Những người xung quanh Seol-hee
[sửa | sửa mã nguồn]Diễn viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]- Jin Hee-kyung vai Hwang Bok-hee
- Một người phụ nữ bí ẩn ở nơi các nhân vật chính sinh sống.
- Kim Kun-woo vai Kim Tak-su
- Một võ sĩ nổi tiếng và đối thủ lớn nhất của Dong-man.
- Chae Dong-hyun vai Yang Tae-hee
- Manager của Tak-su.[9]
- Yang Ki-won vai Choi Won-bo
- Huấn luyện viên của Tak-su.
- Lee Chae-eun
- Gong Sang-ah
- Lee Seo-hwan
- Baek Ji-won
- Kim Jae-cheol
- Jung Bo-ram
- Yoo Min-joo
- Park Ye-jin
- Yoon Yeo-hak
- Cha Sang-mi
- Kim Se-joon
- Park Seung-chan
- Han Geu-rim
- Ji Sung-geun
- Choi Na-moo
- Kim Tae-rang (Lồng tiếng)
- Yoon Ji-yeon (Lồng tiếng)
Khách mời
[sửa | sửa mã nguồn]- Kwak Dong-yeon vai Kim Moo-ki[10] (Tập 1)
- Bạn trai cũ của Ae-ra, người đã phản bội cô.
- Jin Ji-hee as Jang Bo-ram (Tập 1 & 7)
- Bạn học của Dong-man.
- Choi Woo-shik vai Park Moo-bin[11] (Tập 1-7)
- Bạn cùng lớp thời trung học của Dong-man.
- Jung Soo-young as Young-sook (Tập 1)
- Bạn gái mới lớn tuổi hơn của Moo-ki.
- Hwang Bo-ra vai Park Chan-sook[12] (Tập 1 & 2)
- Bạn đại học của Ae-ra.
- Kim Dae-hwan
- In Gyo-jin vai Kim In-gyo[13]
- Đồng nghiệp của Ae-ra.
- Jo Mi-ryung as Lee Ji-sook (Ep. 5)
- Khách hàng VIP.
- Z.Hera vai Sonya (Tập 6, 8)
- Bạn gái của Tak-su.
- Shin Yong-moon (Tập 8)
- Kwak Si-yang vai Kim Nam-il (Tập 11-16)
- Con trai của Hwang Bok-hee.
- Julien Kang vai John Karellas (Tập 13-14, 16)
- Huấn luyện viên của Dong-man.
Sản xuất
[sửa | sửa mã nguồn]- Bộ phim được đạo diễn bởi Lee Na-jeong (The Innocent Man) và được viết bởi Im Sang-choon (Becky's Back).
- Lần đọc kịch bản đầu tiên diễn ra vào ngày 24 tháng 3 năm 2017 tại KBS Annex Building ở Yeouido, Seoul, Hàn Quốc.[14][15]
- Nó đã được xác nhận rằng các diễn viên và đoàn làm phim sẽ có một kỳ nghỉ dưỡng tại đảo Jeju sau khi bộ phim kết thúc.[16][17][18]
Nhạc phim
[sửa | sửa mã nguồn]Phần 1
[sửa | sửa mã nguồn]Fight For My Way OST Album | |
---|---|
Album soundtrack của Nhiều nghệ sĩ | |
Phát hành | 2017 |
Thể loại | K-pop, soundtrack |
Ngôn ngữ | Tiếng Hàn |
Hãng đĩa | Pan Entertainment/RIAK |
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|---|---|
1. | "Dumbhead" |
|
| Arie Band | 3:19 |
2. | "Dumbhead" (Inst.) |
| 3:19 | ||
Tổng thời lượng: | 6:38 |
Phần 2
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|---|---|
1. | "Good Morning" (굿모닝) | Park Woo-sang | Park Woo-sang | Kassy | 3:07 |
2. | "Good Morning" (Inst.) | Park Woo-sang | 3:07 | ||
Tổng thời lượng: | 6:14 |
Phần 3
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|---|---|
1. | "Fight for My Way" (쌈,마이웨이) | Eom Ki-yeob | Eom Ki-yeob |
| 03:34 |
2. | "Fight for My Way" (Inst.) | Eom Ki-yeob | 03:34 | ||
Tổng thời lượng: | 07:08 |
Phần 4
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|---|---|
1. | "Ambiguous" (알듯 말듯해) | August08 |
| Seo Eunkwang, Im Hyun-sik, Yook Sung-jae (BtoB) | 03:45 |
2. | "Ambiguous" (Inst.) |
| 03:45 | ||
Tổng thời lượng: | 07:30 |
Phần 5
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|---|---|
1. | "Night Is Gone, Again" (또 밤이 지나버렸네) |
| L.a.V | Ryu Ji-hyun | 03:30 |
2. | "Night Is Gone, Again" (Inst.) | L.a.V | 03:30 | ||
Tổng thời lượng: | 07:00 |
Đặc biệt
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|---|---|
1. | "I Miss U" |
|
| Cha Yeoul | 03:23 |
2. | "I Miss U" (Inst.) |
| 03:23 | ||
Tổng thời lượng: | 06:46 |
Xếp hạng các ca khúc nhạc phim
[sửa | sửa mã nguồn]Title | Year | Peak chart positions | Sales | Remarks |
---|---|---|---|---|
KOR Gaon | ||||
"Good Morning" (Kassy) |
2017 | 89 |
|
Phần 2 |
"Ambiguous" (Seo Eunkwang, Im Hyun-sik, Yook Sung-jae (BtoB)) |
37 |
|
Phần 4 |
Tỉ lệ người xem
[sửa | sửa mã nguồn]- Trong bảng dưới đây, các số màu xanh đại diện cho chỉ số xếp hạng thấp nhất và các số màu đỏ đại diện cho chỉ số xếp hạng cao nhất.
Tập | Ngày phát sóng | Tỉ lệ người xem trung bình | |||
---|---|---|---|---|---|
TNmS Ratings[21] | AGB Nielsen[22] | ||||
Toàn quốc | Seoul | Toàn quốc | Seoul | ||
1 | 22 tháng 5 năm 2017 | 5.6% | 6.4% | 5.4% | 6.2% |
2 | 23 tháng 5 năm 2017 | 6.4% | 6.7% | 6.0% | 6.3% |
3 | 29 tháng 5 năm 2017 | 9.1% | 10.2% | 10.7% | 11.4% |
4 | 30 tháng 5 năm 2017 | 9.0% | 10.9% | 10.0% | 10.5% |
5 | 5 tháng 6 năm 2017 | 8.3% | 9.7% | 10.6% | 11.5% |
6 | 6 tháng 6 năm 2017 | 9.4% | 11.4% | 11.4% | 12.1% |
7 | 12 tháng 6 năm 2017 | 8.7% | 9.2% | 10.9% | 11.3% |
8 | 13 tháng 6 năm 2017 | 8.7% | 10.1% | 9.8% | 10.1% |
9 | 19 tháng 6 năm 2017 | 10.5% | 8.7% | 6.4% | 7.8% |
10 | 20 tháng 6 năm 2017 | 10.3% | 11.3% | 11.2% | 11.9% |
11 | 26 tháng 6 năm 2017 | 10.5% | 12.7% | 12.0% | 13.2% |
12 | 27 tháng 6 năm 2017 | 8.5% | 9.4% | 11.9% | 13.1% |
13 | 3 tháng 7 năm 2017 | 11.2% | 11.6% | 12.6% | 13.5% |
14 | 4 tháng 7 năm 2017 | 11.4% | 11.5% | 13.0% | 14.2% |
15 | 10 tháng 7 năm 2017 | 12.0% | 12.5% | 12.9% | 13.8% |
16 | 11 tháng 7 năm 2017 | 11.4% | 11.4% | 13.8% | 14.4% |
Trung bình | 9.4% | 10.4% | 10.9% | 11.7% |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Đề cử | Kết quả | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
2017 | Brand of the Year Awards | Drama of the Year | Thanh xuân vật vã | Đoạt giải | [23] |
10th Korea Drama Awards | Excellence Award, Actor | Ahn Jae-hong | Đề cử | [24] | |
Excellence Award, Actress | Song Ha-yoon | Đoạt giải | |||
1st The Seoul Awards | Best Drama | Thanh xuân vật vã | Đề cử | [25] | |
Best Supporting Actor | Ahn Jae-hong | Đề cử | |||
Best Supporting Actress | Song Ha-yoon | Đề cử | |||
2nd Asia Artist Awards | Fabulous Award | Park Seo-joon | Đoạt giải | ||
Best Star Award | Đoạt giải | ||||
9th Melon Music Awards | Best OST | "Good Morning" | Đề cử | ||
31st KBS Drama Awards | Top Excellence Award, Actor | Park Seo-joon | Đề cử | ||
Top Excellence Award, Actress | Kim Ji Won | Đề cử | |||
Excellence Award, Actor in a Miniseries | Park Seo-joon | Đoạt giải | |||
Excellence Award, Actress in a Miniseries | Kim Ji Won | Đoạt giải | |||
Best Supporting Actor | Kim Sung-oh | Đoạt giải | |||
Best Supporting Actress | Song Ha-yoon | Đề cử | |||
Best New Actor | Ahn Jae-hong | Đoạt giải | |||
Best New Actress | Pyo Ye-jin | Đề cử | |||
Netizen Award – Male | Park Seo-joon | Đoạt giải | |||
Netizen Award – Female | Kim Ji Won | Đoạt giải | |||
Best Couple Award | Park Seo-joon & Kim Ji Won | Đoạt giải | |||
Ahn Jae-hong & Song Ha-yoon | Đề cử | ||||
Best Young Actor | Jo Yeon-ho | Đề cử | |||
Best Young Actress | Lee Han-seo | Đề cử | |||
Best OST | "Ambiguous" | Đoạt giải | |||
2018 | 30th Korea Producer Awards | Best Drama | Thanh xuân vật vã | Đoạt giải | [26] |
54th Baeksang Arts Awards | Đề cử | [27] | |||
Best Screenplay | Im Sang-choon | Đề cử | |||
Best Actor | Park Seo-joon | Đề cử | |||
Best Supporting Actor | Ahn Jae-hong | Đề cử | |||
Best Supporting Actress | Song Ha-yoon | Đề cử | |||
KBS WORLD Global Fan Awards | Best Couple | Park Seo-joon & Kim Ji-won | Đoạt giải | [28] | |
13th Seoul International Drama Awards | Excellence Award for Korean Drama | Thanh xuân vật vã | Đoạt giải | [29] | |
Outstanding Korean Actor | Park Seo-joon | Đoạt giải |
Phát sóng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Philippines – Các tập của bộ phim đã được phát sóng trên KBS WORLD vài giờ sau khi phát sóng tại Hàn Quốc kết thúc với phụ đề tiếng Anh[30] và có sẵn để phát trên Viu Philippines và iflix.[31][32] Bộ phim được phát sóng trên đài truyền hình (GMA Network) vào ngày 19 tháng 2 đến ngày 10 tháng 4 năm 2018 được lồng tiếng bằng tiếng Filipino.[33]
- Nhật Bản – WOWOW (tháng 1 năm 2018)[34]
- Malaysia - KBS World TV (tháng 5 năm 2017 – tháng 7 năm 2017), 8TV (ngày 11 tháng 11 năm 2017 – tháng 1 năm 2018)
- Singapore - KBS World TV (tháng 5 năm 2017 – tháng 7 năm 2017), Mediacorp Channel U (8 tháng 3 năm 2018 – tháng 4 năm 2018)
- Indonesia - KBS World (2017) (23 tháng 5 năm 2017 – 12 tháng 7 năm 2017), antv (Upcoming)
- Sri Lanka - Iflix với phụ đề tiếng Sinhala và tiếng Anh.[35]
- Nga - Dorama (2019) (tháng 1 năm 2019 – tháng 2 năm 2019) được lồng tiếng bằng tiếng Nga.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “'Fight For My Way' peaks at No. 1 on TV popularity chart”. Korea Herald.
- ^ “'Fight for My Way' tops Monday-Tuesday dramas”. Kpop Herald.
- ^ “'Ssam My Way' to star actors Park and Kim”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
- ^ Tirta. “Kim Ji Won Talks about Her Character in 'Fight for My Way', Choi Ae Ra”. CastKo. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2017.
- ^ a b “'Fight My Way' drops new still of leads Park Seo Joon, Kim Ji Won, Ahn Jae Hong, and Song Ha Yoon together”. allkpop. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2017.
- ^ '쌈 마이웨이' 이엘리야…이태임 닮은꼴, 혼혈배우 오해로 화제 (Third-Rate My Way Lee Elijah compared to Lee Tae-im)]. Dong-a Ilbo (bằng tiếng Hàn).
- ^ 김성오, '쌈 마이웨이' 합류..박서준 코치役(공식). The Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2017.
- ^ 표예진, '쌈, 마이웨이' 캐스팅…통통 튀는 활력소 (Pyo Ye-jin casted in Third-Rate My Way). Maeil Business Newspaper (bằng tiếng Hàn).
- ^ 채동현, KBS '쌈, 마이웨이' 캐스팅 확정…냉·온탕 넘나드는 매력 발산 '기대'. SE Daily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2017.
- ^ 곽동연, '쌈마이웨이' 특별출연…김지원 전남친役. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2017.
- ^ 최우식, '쌈마이웨이' 특별출연…박서준·송하윤 의리 [공식]. TV Report (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2017.
- ^ 황보라, '쌈 마이웨이' 특별출연…김지원과 환상 케미 예고. News1 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2017.
- ^ 인교진 측 "'백희' 인연으로 '쌈, 마이웨이' 특별출연" (공식). Xports News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2017.
- ^ '쌈, 마이웨이' 박서준X김지원, 청춘 내음 터진 대본리딩 현장 (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Fresh start! Take a look at their script read-through! [Fight For My Way]”. KBS World. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2017.
- ^ [단독] 열일한 '쌈마이웨이', 제주도 포상휴가 떠난다 (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2017.
- ^ “'Fight My Way' cast to make a tropical getaway to Jeju Island!”. allkpop. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2017.
- ^ 5, C. Oh July; 2017 (5 tháng 7 năm 2017). “Cast And Crew Of KBS 2TV's "Fight My Way" Confirmed To Be Going On Well-Deserved Reward Vacation”. Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2017.Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ “2017 Gaon Download Chart – Week 25”. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
- ^ Cumulative sales for "Ambiguous":
- “2017 Gaon Download Chart – Week 24”. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2017.
- “2017 Gaon Download Chart – Week 25”. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
- “2017 Gaon Download Chart – Week 26”. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017.
- “2017 Gaon Download Chart – Week 27”. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2017.
- “2017 Gaon Download Chart – Week 28”. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
- ^ “TNMS Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. TNMS Ratings (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2017.
- ^ “AGB Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2017.
- ^ Park, Yu-ji (4 tháng 9 năm 2017). ‘효리네민박’·‘프듀2’, 올해의 예능 브랜드 대상 확정 [공식]. TV Report (bằng tiếng Hàn).
- ^ Chang, Woo-young (2 tháng 10 năm 2017). 10주년 ‘2017KDA’ 김상중, 생애 첫 대상…‘도깨비’ 5관왕(종합). Pop Herald (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
- ^ ‘[더서울어워즈] '비밀의 숲'·'박열', 대상 수상…반박 불가 ★들의 잔치(종합) 본문듣기 설정 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2017.
- ^ [한국PD대상] 올해의PD상 총파업참여 PD들..눈물과 촌철살인 소감 [종합]. OSEN (bằng tiếng Hàn). 15 tháng 3 năm 2018.
- ^ 제54회 백상예술대상, TV·영화 각 부문별 수상 후보자 공개. JTBC (bằng tiếng Hàn). 6 tháng 4 năm 2018.
- ^ “2018 KBS WORLD GLOBAL FAN AWARDS”. KBS WORLD (bằng tiếng Anh). 2 tháng 7 năm 2018.
- ^ ‘SDA 2018’ 박서준X손예진 남녀 연기자상 ‘바빌론 베를린’ 대상(종합). Newsen (bằng tiếng Hàn). 3 tháng 9 năm 2018.
- ^ “'Fight For My Way' 쌈 마이웨이, KBS World's highly anticipated new mini-series, starts this May 23 at 9:50PM”. SKYCable. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2017.
- ^ “5 reasons why one K-drama has 'fought its way' to viewers' hearts”. Inquirer.net. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Fight For My Way - iflix”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2018.
- ^ https://m.youtube.com/watch?v=uYfIURiPrsE/?type=3, Fight for My Way on GMA!
- ^ パク・ソジュン主演「サム、マイウェイ〜恋の一発逆転!〜」 (bằng tiếng Nhật). wowow.co.jp. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2019.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Website chính thức (tiếng Hàn)
- Thanh xuân vật vã trên KBS World
- Thanh xuân vật vã trên HanCinema
- Thanh xuân vật vã trên Internet Movie Database
- Thanh xuân vật vã tại Daum (bằng tiếng Hàn Quốc)