Bước tới nội dung

Thalassoma ballieui

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thalassoma ballieui
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Thalassoma
Loài (species)T. ballieui
Danh pháp hai phần
Thalassoma ballieui
(Vaillant & Sauvage, 1875)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Julis ballieui Vaillant & Sauvage, 1875
  • Julis obscura Günther, 1880
  • Julis verticalis Smith & Swain, 1882

Thalassoma ballieui là một loài cá biển thuộc chi Thalassoma trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1875.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài cá này, ballieui, được đặt theo tên của Pierre Étienne Théodore Ballieu, lãnh sự Pháp tại Hawaii, người đã cung cấp nhiều mẫu vật từ vùng biển này cho Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Quốc gia Pháp, bao gồm cả T. ballieui[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

T. ballieui có phạm vi phân bố giới hạn ở Bắc Thái Bình Dương. Đây là một loài đặc hữu của quần đảo Hawaiiđảo san hô Johnston[1]. Một loài trong chi Thalassoma cũng chỉ được biết đến tại Hawaii và Johnston, là Thalassoma duperrey.

T. ballieui sống gần các rạn san hô ngoài biển khơi và trong các đầm phá ở độ sâu đến 60 m[3].

T. ballieui có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 39,5 cm[3]. Cá con có màu vàng xanh lục phủ khắp cơ thể; vảy có viền màu nâu đỏ. Cá cái trưởng thành có màu nâu xám với các vạch sọc đứng ở hai bên thân. Cá đực trưởng thành có đầu màu xám sẫm, vây đuôi và vây ngực màu xám đen. Vây đuôi lõm sâu, hình lưỡi liềm.

Số gai ở vây lưng: 8; Số tia vây ở vây lưng: 13; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 11.

Sinh thái và hành vi

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của T. ballieui là các loài thủy sinh không xương sống và các loài cá nhỏ[1]. T. ballieui có lẽ sinh sản theo một nhóm lớn như những loài cùng chi. T. ballieui được biết là trải qua giai đoạn cá bột trong khoảng 121 ngày[4].

Loài này được đánh bắt nhằm mục đích buôn bán cá cảnh, và cũng được xem là một loài hải sản[1].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d D. Pollard; A. Cabanban (2010). Thalassoma ballieui. Sách đỏ IUCN. 2010: e.T187601A8578698. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187601A8578698.en. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
  2. ^ C. Scharpf; K. J. Lazara (2020). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
  3. ^ a b Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2020). Thalassoma ballieui trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2020.
  4. ^ B. C. Victor (1986). “Duration of the planktonic larval stage of one hundred species of Pacific and Atlantic wrasses (family Labridae)” (PDF). Marine Biology. 90 (3): 317–326.