Thalassa (vệ tinh)
![]() | |
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Richard J. Terrile[1] và Voyager Imaging Team |
Ngày phát hiện | tháng 9 năm 1989 |
Đặc trưng quỹ đạo[2] | |
Kỷ nguyên 18 tháng 8 năm 1989 | |
50 075 ± 1 km | |
Độ lệch tâm | 0.0002 ± 0.0002 |
0.31148444 ± 0.00000006 d | |
Độ nghiêng quỹ đạo |
|
Vệ tinh của | Sao Hải Vương |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 108×100×52 km[3][4] |
Bán kính trung bình | 41 ± 3 km[5] |
Thể tích | ~2.9×105km³ |
Khối lượng | ~3.5×1017 kg (dựa trên khối lượng riêng giả sử) |
Mật độ trung bình | ~1.2 g/cm³ (ước lượng)[5] |
đồng bộ chuyển động quay | |
không | |
Suất phản chiếu | 0,09[3][5] |
Nhiệt độ | ~51 K (ước lượng) |
23.3[5] |

Thalassa (/θəˈlæsə/ thə-LASS-əthə-LASS-ə; Tiếng Hy Lạp: Θάλασσα),còn được biết đến là Neptune IV, là vệ tinh bên trong cùng thứ hai của Sao Hải Vương. Vệ tinh Thalassa được đặt tên theo nữ thần biển cả Thalassa, một người con gái của thần Aether và thần Hemera trong thần thoại Hy Lạp. "Thalassa" trong tiếng Hy Lạp cũng có nghĩa là "biển".
Vệ tinh Thalassa được phát hiện vào đâu đó trước khoảng giữa tháng 9 năm 1989 từ các bức ảnh do tàu thăm dò không gian Voyager 2 chụp. Nó được đặt ký hiệu tạm thời là S/1989 N 5.[6] Khám phá của nó được công bố (IAUC 4867) vào ngày 29 tháng 9 năm 1989, nhưng các tài liệu chỉ đề cập đến "25 khung hình được chụp trong vòng 11 ngày", như vậy ngày khám phá ra nó là đâu đó trước ngày 18 tháng 9. Nó được đặt tên vào ngày 16 tháng 9 năm 1991.[7]
Thalassa có hình dạng dị thường và không có dấu hiệu nào của một sự biến đổi địa chất. Có khả năng nó là một đám mảnh vụn phát triển dần lên quanh một hạt nhân từ các mảnh vỡ của các vệ tinh gốc của Sao Hải Vương, thứ bị đập vỡ bởi những nhiễu loạn gây ra bởi vệ tinh Triton ngay sau khi vệ tinh bị bắt giữ vào một quỹ đạo ban đầu có độ lệch tâm rất cao.[8] Khác thường với các thiên thể dị hình, vệ tình này có vẻ như có hình dáng đại khái giống cái đĩa.
Vì quỹ đạo của vệ tinh Thalassa nằm bên dưới bán kính quỹ đạo đồng bộ của Sao Hải Vương, nó dần dần xoáy theo hình xoắn ốc vào bên trong do giảm tốc thủy triều và có thể cuối cùng sẽ va chạm vào khí quyển của Sao Hải Vương, hoặc vỡ vụn ra thành một vành đai hành tinh khi vượt quá giới hạn Roche do kéo giãn thủy triều. Khá nhanh sau đó, những mảnh vụn đang lan ra có thể ảnh hưởng tới quỹ đạo của vệ tinh Despina.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Planet Neptune Data http://www.princeton.edu/~willman/planetary_systems/Sol/Neptune/
- ^
Jacobson, R. A.; Owen, W. M., Jr. (2004). "The orbits of the inner Neptunian satellites from Voyager, Earthbased, and Hubble Space Telescope observations". Astronomical Journal. Quyển 128 số 3. tr. 1412–1417. Bibcode:2004AJ....128.1412J. doi:10.1086/423037.
{{Chú thích tạp chí}}
: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) - ^ a b Karkoschka, Erich (2003). "Sizes, shapes, and albedos of the inner satellites of Neptune". Icarus. Quyển 162 số 2. tr. 400–407. Bibcode:2003Icar..162..400K. doi:10.1016/S0019-1035(03)00002-2.
- ^ Williams, Dr. David R. (ngày 22 tháng 1 năm 2008). "Neptunian Satellite Fact Sheet". NASA (National Space Science Data Center). Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2008.
- ^ a b c d "Planetary Satellite Physical Parameters". JPL (Solar System Dynamics). ngày 18 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2011.
- ^ Green, Daniel W. E. (ngày 29 tháng 9 năm 1989). "Neptune". IAU Circular. Quyển 4867. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2011.
- ^ Marsden, Brian G. (ngày 16 tháng 9 năm 1991). "Satellites of Saturn and Neptune". IAU Circular. Quyển 5347. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2011.
- ^ Banfield, Don; Murray, Norm (tháng 10 năm 1992). "A dynamical history of the inner Neptunian satellites". Icarus. Quyển 99 số 2. tr. 390–401. Bibcode:1992Icar...99..390B. doi:10.1016/0019-1035(92)90155-Z.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]
- Thalassa Profile Lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2007 tại Wayback Machine by NASA's Solar System Exploration
- Neptune's Known Satellites (by Scott S. Sheppard)