Thủ tướng Trung Quốc
Thủ tướng Trung Quốc (tiếng Trung: 中國總理, Trung Quốc Tổng lý; tiếng Anh: Premier of China) là danh xưng Việt ngữ cho chức vụ đứng đầu chính phủ Trung Quốc. Trong lịch sử hiện đại, chức vụ Thủ tướng bắt đầu từ thời Thanh mạt, khi triều đình nhà Thanh phỏng theo thể chế Nội các của Đế quốc Nhật Bản. Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, chức vụ này nhiều lần thay đổi danh xưng khác nhau. Hiện tại, danh xưng Thủ tướng Trung Quốc thường được dùng để chỉ chức vụ Tổng lý Quốc vụ viện nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Lược sử
[sửa | sửa mã nguồn]Trong lịch sử, các vương triều Trung Quốc từng hình thành những chức vụ quan viên đại thần đầu triều như Tướng quốc, Thái sư, Thừa tướng... mà phổ biến nhất với danh xưng Tể tướng. Tuy nhiên, do đặc điểm chuyên chế, các vương triều Trung Quốc đều hạn chế quyền hạn Tể tướng để tránh nạn quyền thần.
Mãi đến đời Thanh mạt, do áp lực cải cách, triều đình nhà Thanh đã phỏng theo mô hình của Nhật Bản để thành lập Nội các, với chức vụ đứng đầu là Nội các Tổng lý Đại thần (內閣總理大臣). Người đầu tiên giữ chức vụ này là Khánh Thân vương Dịch Khuông.
Khi chính quyền Trung Hoa Dân quốc ra đời, Đại tổng thống Viên Thế Khải thành lập Quốc vụ viện là cơ quan hành chính tối cao, đứng đầu bởi Quốc vụ Tổng lý (國務總理). Thời kỳ Đế chế (1915-1916), chức vụ này được gọi là Chánh sự đường Quốc vụ khanh (政事堂國務卿). Tuy nhiên, sau khi chế độ Cộng hòa được tái lập, chức vụ này được đổi lại thành Quốc vụ Tổng lý như cũ và tồn tại đến khi chính phủ Bắc Dương sụp đổ vào năm 1928.
Tháng 10 năm 1928, Chính phủ Quốc dân ban hành luật tổ chức chính phủ, theo đó đặt ra nguyên tắc "Ngũ quyền hành pháp", phân chính phủ thành 5 nhánh. Theo đó, Quốc vụ viện được thay thế bằng Hành chính viện, đồng thời chức vụ Quốc vụ Tổng lý được thay bằng chức vụ Viện trưởng Hành chính viện (行政院院長).
Khi chính quyền Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thành lập, ban đầu chính phủ trung ương do Chính vụ viện đảm trách, đứng đầu bởi Tổng lý (總理). Từ sau năm 1954, Chính vụ viện được thay thế bằng Quốc vụ viện và chức vụ đứng đầu cũng có danh xưng chính thức là Quốc vụ viện Tổng lý (國務院總理).
Năm 1971, đại biểu Trung Hoa Dân quốc tại Liên hợp quốc bị thay thế bởi đại biểu Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Từ đó, trên quan hệ quốc tế, chức vụ Thủ tướng Trung Quốc (tiếng Anh: Premier of China) được dùng để chỉ chức vụ Thủ tướng Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Bên cạnh đó, chức vụ Thủ tướng Trung Hoa Dân quốc được nhiều tài liệu gọi là Thủ tướng Đài Loan (tiếng Anh: Premier of Taiwan), dù phía Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa kịch liệt phản đối cách gọi này.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Thủ tướng Quốc vụ viện Trung Quốc (Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa)
- Viện trưởng Hành chính viện (Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan))
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- 陳錫璋,《細說北洋》上下冊,臺北,傳記文學出版社,1982年5月1日。
- 《中華民國史事紀要》
- 武月星等(2000),《中國現代史地圖集 1919-1949》,北京:中國地圖出版社,第六頁《北洋政府歷屆總統國務總理簡表》 ISBN 7-5031-1877-6
- 劉壽林(1966),《辛亥以後十七年職官年表》,中華書局。
- 丁中江,《北洋軍閥史話》
- 張朋園、沈懷玉,《國民政府職官年表》,臺北,1987年6月