Bước tới nội dung

Thủ tướng Thụy Điển

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thủ tướng Thụy Điển
Sveriges statsminister
Quốc kỳ
Đương nhiệm
Ulf Kristersson

từ 18 tháng 10 năm 2022 - hiện tại
Kính ngữNgài/Bà
được sử dụng cho đến những năm 1970 ở Thụy Điển; nhưng vẫn được sử dụng trong văn bản ngoại giao[1]
Thành viên củaThụy Điển
Hội đồng châu Âu
Báo cáo tớiRiksdag
Dinh thựNhà Sager
Trụ sởRosenbad, Stockholm, Thụy Điển
Đề cử bởiDiễn giả Riksdag
tham khảo ý kiến với các nhà lãnh đạo đảng trong Riksdag
Bổ nhiệm bởiDiễn giả Riksdag
sau một cuộc bỏ phiếu trong Riksdag
Nhiệm kỳKhông giới hạn
phục vụ miễn là đương nhiệm có hỗ trợ đa số trong Riksdag
Tuân theoCông cụ chính phủ năm 1974
Người đầu tiên nhậm chứcLouis Gerhard De Geer
Thành lập20 tháng 3 năm 1876
Cấp phóPhó Thủ tướng
Lương bổnglương: 2.112.000 Krona[2]
(1 tháng 7 năm 2019 – 30 tháng 6 năm 2020)
WebsiteTrang web chính thức của thủ tướng

Thủ tướng Chính phủ (tiếng Thụy Điển: statsminister, nghĩa là "Bộ trưởng của Nhà nước") là người đứng đầu chính phủ ở Thụy Điển. Trước khi lập chức vụ Thủ tướng vào năm 1876, nhà vua đứng đầu. Louis De Geer Gerhard, kiến trúc sư của cuộc cải cách Nghị viện năm 1876, đã trở thành Thủ tướng đầu tiên của Thụy Điển. Thủ tướng Chính phủ hiện tại của Thụy Điển là Stefan Löfven, lãnh tụ của Đảng Dân chủ Xã hội Thụy Điển[3].

Lịch sử 

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước năm 1876, khi Văn phòng của Thủ tướng Chính phủ được lập ra, Thụy Điển không có một ''người đứng đầu chính phủ'' mà người đứng đầu cao nhất là Vua, nắm toàn quyền. Kể từ sau khi vị vua "Hùng sư phương Bắc" Karl XII băng hà, quyền lực nhà vua bị suy yếu đáng kể; và ''Hội đồng Cơ mật Thụy Điển'' (xem danh sách đính kèm) chính là cơ quan nắm quyền cao nhất trong nhà nước vào "Thời đại Tự do" 1718 - 1772.

Trong cuộc cải cách chính phủ năm 1809, hai chức vụ Tổng trưởng Chính phủ về Công lý (Thụy Điển: ''justitiestatsminister)'' và Thứ trưởng Bộ Ngoại giao (Thụy Điển: ''utrikesstatsminister'') đã được tạo ra, nhưng quyền lực không mạnh bằng các Bộ thời sau này. Đến cuộc cải cách năm 1876, hai chức vụ này được nâng lên thành Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao. Không giống như Bộ Tư pháp, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao được quyền giao thiệp với Thủ tướng Chính phủ[4]. Từ năm 1917, quốc vương Thụy Điển đã dùng quyền lập hiến của mình để tự nhà vua trực tiếp bổ nhiệm Thủ tướng Chính phủ và Nghị Viên (Bộ trưởng Nội các) theo ý mình. Thủ tướng được thừa nhận đầy đủ (de facto) các đặc quyền hoàng gia; người dân sẽ gọi Chính phủ với cái tên là Kungl. Maj:t, viết tắt của Kunglig Majestät (tương đương trong tiếng Anh: Royal Majesty; hiểu là Tể tướng Hoàng gia). Cho đến cải cách 1974 đã tước bỏ quyền thành lập chính phủ của vua mà thay vào đó, Nghị viện là cơ quan duy nhất lập chính phủ mới và không cần thông qua nhà vua[5]

Nhiệm vụ 

[sửa | sửa mã nguồn]

Bất cứ khi Thủ tướng từ chức (chết, bị buộc từ chức), Nghị viện sẽ cử Phó Thủ tướng lên thành lập chính phủ lâm thời cho đến khi Nghị viện có Thủ tướng mới. Các thành viên của Nghị viện sẽ tận dụng thời gian gấp rút ấy để tham vấn ý kiến các lãnh đạo của các chính đảng để bầu ra Thủ tướng mới cho Nghị viện xem xét. Nếu Thủ tướng mới được bầu (làm lễ nhậm chức tại Cung điện Hoàng gia) và Nghị viện đã chuẩn y, ông có quyền bổ nhiệm các thành viên của nội các mới và thống kê có bao nhiêu Bộ trưởng trong tân chính phủ[6]

Với ngoại lệ của Thủ tướng, Bộ trưởng Nội các (Thụy Điển: ''statsråd'') không cần sự chấp thuận của Nghị viện nhưng có thể bị buộc phải từ chức bởi một cuộc bỏ phiếu bất tín nhiệm. Nếu Thủ tướng Chính phủ bị buộc chấp nhận một cuộc bỏ phiếu bất tín nhiệm - với tổng phiếu bất tin nhiệm là 175 phiếu hoặc hơn - ông và toàn bộ nội các phải từ chức và quá trình bầu cử Chính phủ mới được diễn ra. 

Về nhiệm vụ, Chính phủ mới sẽ "chịu trách nhiệm trước Nghị viện" (điều 12, chương 1 của Hiến pháp[7]) về việc quản lý các thành viên, các Bộ của mình. Các Bộ trưởng không chịu trách nhiệm trước Bộ mà chỉ chịu trách nhiệm trước Thủ tướng; thậm chí các Bộ bị "cấm can thiệp" vào các cơ quan khác trong chính phủ và Nghị viện. Chính phủ được thay mặt vua ký kết các văn kiện với đại diện nước ngoài và các tổ chức quốc tế (điều 10, chương 1 của Hiến pháp[8]). Chương 6, Điều 7 quy định rằng chính phủ được quyền ban hành pháp luật và công bố trước toàn dân.[9] 

Tiện nghi 

[sửa | sửa mã nguồn]

Văn phòng và nhà ở

[sửa | sửa mã nguồn]

Các văn phòng chính phủ, bao gồm cả văn phòng Thủ tướng Chính phủ, tọa lạc tại Rosenbad ở trung tâm Stockholm, trên hồ nước Helgeandsholmen

Năm 1991, tòa nhà Sager (hoặc "Sager Palace" như nó được gọi trước đây) đã được mua lại, và từ năm 1995 nó đã phục vụ như nhà riêng của Thủ tướng Chính phủ. Các Sager House nằm liền kề với Rosenbad và tòa nhà Quốc hội.

Harpsund, một thái ấp trong Flen Municipality, Södermanland County, đã phục vụ như một nơi cư trú trước của Thủ tướng Chính phủ từ năm 1953. Nơi này cũng thường được sử dụng cho các hội nghị chính phủ và hội nghị thượng đỉnh không chính thức giữa chính phủ, ngành công nghiệp và các tổ chức tại Thụy Điển.

Mức lương

[sửa | sửa mã nguồn]

Mức lương của các bộ trưởng nội các, trong đó có Thủ tướng Chính phủ, được quyết định bởi ''Statsrådsarvodesnämnden'' ("Ủy ban Lương Nội Bộ trưởng") của Nghị viện. Từ 01 tháng 7 năm 2014, mức lương hàng tháng Thủ tướng Chính phủ là 156.000 SEK (€ 17,034 / $ 23,304 / £ 13,594) hoặc 1.872.000 SEK (€ 204.411 / 279.653 $ / £ 163.123) mỗi năm.[10]

Danh sách chủ tịch Hội đồng Cơ mật Thụy Điển

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Conrad von Pyhy: 1538 - 1543
  2. Nils Gyllenstierna: 1560 - 1593
  3. Erik Larsson Sparre: 1593 - 1600
  4. Svante Turesson Bielke: 1602 - 1609
  5. Axel Oxenstierna: 1612 - 1654
  6. Erik Oxenstierna: 1654 - 1656
  7. Magnus Gabriel De la Gardie: 1660 - 1672
  8. Bengt Gabrielsson Oxenstierna: 1680 - 1702
  9. Nils Gyldenstolpe: 1702 - 1709
  10. Arvid Horn: 1710 - 1719
  11. Gustaf Cronhielm: 1719
  12. Johan August Meijerfeldt: 1719 – 1720
  13. Arvid Horn: 1720 – 1738
  14. Gustaf Bonde: 1738 – 1739
  15. Carl Gyllenborg: 1739 – 1746
  16. Carl Gustaf Tessin: 1746 – 1752
  17. Andreas Johan von Höpken: 1752 – 1761
  18. Claes Ekeblad: 1761 – 1765
  19. Carl Gustaf Löwenhielm: 1765 - 1768
  20. Fredrik von Friesendorff: 1768 – 1769
  21. Claes Ekeblad: 1769 – 1771
  22. Ulrik Scheffer: 1771 – 1772
  23. Joachim von Düben: 1772
  24. Ulrik Scheffer: 1772 – 1783
  25. Gustaf Philip Creutz: 1783 – 1785
  26. Malte Ramel: 1785 – 1786
  27. Emanuel de Geer: 1786 – 1787
  28. Johan Gabriel Oxenstierna: 1786 – 1789
  29. Karl Wilhelm von Düben: 1789 – 1790
  30. Evert Wilhelm Taube: 1792
  31. Fredrik Wilhelm von Ehrenheim: 1801 – 1809
  32. Lars von Engeström: 1809
  33. Carl Axel Wachtmeister: 1809 - 1810, Bộ trưởng Bộ Công lý đứng đầu chính phủ sau khi vua Gustav IV bị truất ngôi
  34. Fredrik Gyllenborg: 1810 - 1829
  35. Mathias Rosenblad: 1829 - 1840
  36. Arvid Mauritz Posse: 1840
  37. Carl Petter Törnebladh: 1840 - 1843
  38. Lars Herman Gyllenhaal: 1843 - 1844
  39. Johan Nordenfalk: 1844 - 1846
  40. Arvid Mauritz Posse: 1846 - 1848
  41. Gustaf Sparre: 1848 - 1856
  42. Claës Günther: 1856 - 1858
  43. Louis De Geer: 1858 - 1870
  44. Axel Adlercreutz: 1870 -1874
  45. Edvard Carleson: 1874 - 1875
  46. Louis De Geer: 1875 - 1876

Danh sách Thủ tướng Chính phủ 

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách Thủ tướng Chính phủ theo Liên hiệp Vương quốc Na Uy và Thụy Điển (1876-1905) 

[sửa | sửa mã nguồn]
Stt Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Thời gian nhiệm kỳ Đảng phái chính trị
(Liên minh)
Nội các
(Liên minh đảng)
Ủy thác bầu cử Vua
1 Louis Gerhard De Geer
(1818–1896)
20 tháng 3 năm 1876 – 19 tháng 4 năm 1880 Độc lập L. G. De Geer 1875
Oscar II
(1872–1907)
1878
2 Arvid Posse
(1820–1901)
19 tháng 4 năm 1880 – 13 tháng 6 năm 1883 Đảng Lantmanna Posse
1881
3 Carl Johan Thyselius
(1811–1891)
13 tháng 6 năm 1883 – 16 tháng 5 năm 1884 Độc lập Thyselius
4 Robert Themptander
(1844–1897)
16 tháng 5 năm 1884 – 6 tháng 2 năm 1888 Độc lập Themptander 1884
1887a[§]
1887b
5 Gillis Bildt
(1820–1894)
6 tháng 2 năm 1888 – 12 tháng 10 năm 1889 Độc lập G. Bildt
6 Gustaf Åkerhielm
(1833–1900)
12 tháng 10 năm 1889 – 10 tháng 7 năm 1891 Đảng Bảo hộ Mậu dịch Åkerhielm
1890
7 Erik Gustaf Boström
(1842–1907)
10 tháng 7 năm 1891 – 12 tháng 2 năm 1900 Đảng Lantmanna Boström I
1893
1896
1899
8 Fredrik von Otter
(1833–1910)
12 tháng 9 năm 1900 – 5 tháng 7 năm 1902 Độc lập Otter
9 Erik Gustaf Boström
(1842–1907)
5 tháng 7 năm 1902 – 13 tháng 4 năm 1905 Đảng Lantmanna Boström II
1902
10 Johan Ramstedt
(1852–1935)
14 tháng 4 – 2 tháng 8 năm 1905 Độc lập Ramstedt
11 Christian Lundeberg
(1842–1911)
2 tháng 8 – 7 tháng 11 năm 1905 Đảng Bảo hộ Mậu dịch
(Tổng Liên đoàn Tuyển cử)
Lundeberg
AvFLS

Thủ tướng thuộc Vương quốc Thụy Điển (1905-nay) 

[sửa | sửa mã nguồn]
Stt Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Thời gian nhiệm kỳ Đảng phái chính trị
(Liên minh)
Nội các
(Liên minh đảng)
Ủy thác bầu cử Vua
12 Karl Staaff
(1860–1915)
7 tháng 11 năm 1905 – 29 tháng 5 năm 1906 Đảng Liên minh Tự do Staaff I
LS
1905
Oscar II
(1872–1907)
13 Arvid Lindman
(1862–1936)
29 tháng 5 năm 1906 – 7 tháng 10 năm 1911 Đảng Bảo hộ Mậu dịch
(Tổng Liên đoàn Tuyển cử)
Lindman I
AvF
1908
Gustaf V
(1907–1950)
14 Karl Staaff
(1860–1915)
7 tháng 10 năm 1911 – 17 tháng 2 năm 1914 Đảng Liên minh Tự do Staaff II
LS
1911
15 Hjalmar Hammarskjöld
(1862–1953)
17 tháng 2 năm 1914 – 30 tháng 3 năm 1917 Độc lập Hammarskjöld
1914a[§]
1914b
16 Carl Swartz
(1858–1926)
30 tháng 3 – 19 tháng 10 năm 1917 Đảng Quốc gia
(Tổng Liên đoàn Tuyển cử)
Swartz
AvF
17 Nils Edén
(1871–1945)
19 tháng 10 năm 1917 – 10 tháng 3 năm 1920 Đảng Liên minh Tự do Swartz
LSS
1917
18 Hjalmar Branting
(1860–1925)
10 tháng 3 – 27 tháng 10 năm 1920 Đảng Dân chủ Xã hội Branting I
S
19 Gerhard Louis De Geer
(1854–1935)
27 tháng 10 năm 1920 – 23 tháng 2 năm 1921 Độc lập G. L. De Geer 1920
20 Oscar von Sydow
(1873–1936)
23 tháng 2 – 13 tháng 10 năm 1921 Độc lập von Sydow
21 Hjalmar Branting
(1860–1925)
13 tháng 10 năm 1921 – 19 tháng 4 năm 1923 Đảng Dân chủ Xã hội Branting II
S
1921[§]
22 Ernst Trygger
(1857–1943)
19 tháng 4 năm 1923 – 18 tháng 10 năm 1924 Đảng Quốc gia
(Tổng Liên đoàn Tuyển cử)
Trygger
AvF
23 Hjalmar Branting
(1860–1925)
18 tháng 10 năm 1924 – 24 tháng 1 năm 1925 Đảng Dân chủ Xã hội Branting III
S
1924
24 Rickard Sandler
(1884–1964)
24 tháng 1 năm 1925 – 7 tháng 6 năm 1926 Đảng Dân chủ Xã hội Sandler
S
25 Carl Gustaf Ekman
(1872–1945)
7 tháng 6 năm 1926 – 2 tháng 10 năm 1928 Đảng Nhân dân Tự do Ekman I
FFL
26 Arvid Lindman
(1862–1936)
2 tháng 10 năm 1928 – 7 tháng 6 năm 1930 Đảng Lantmanna
(Tổng Liên đoàn Tuyển cử)
Lindman II
AvF
1928
27 Carl Gustaf Ekman
(1872–1945)
7 tháng 6 năm 1930 – 6 tháng 8 năm 1932 Đảng Nhân dân Tự do Ekman II
FF
28 Felix Hamrin
(1875–1937)
6 tháng 8 – 24 tháng 9 năm 1932 Đảng Nhân dân Tự do Hamrin
FF
29 Per Albin Hansson
(1885–1946)
24 tháng 9 năm 1932 – 19 tháng 6 năm 1936 Đảng Dân chủ Xã hội Hansson I
S
1932
30 Axel Pehrsson-Bramstorp
(1883–1954)
19 tháng 6 – 28 tháng 9 năm 1936 Liên minh Nông dân Pehrsson-Bramstorp
Bf
31 Per Albin Hansson
(1885–1946)
28 tháng 9 năm 1936 – 6 tháng 10 năm 1946[†] Đảng Dân chủ Xã hội Hansson II
SBf
1936
Hansson III
SBfHF
1940
1944
Hansson IV
S
Östen Undén
(1886–1974)
6 – 11 tháng 10 năm 1946
(Quyền Thủ tướng)
Đảng Dân chủ Xã hội Hansson IV
S
32 Tage Erlander
(1901–1985)
11 tháng 10 năm 1946 – 14 tháng 10 năm 1969 Đảng Dân chủ Xã hội Erlander I
S
1948
Erlander II
SBf
1952
Gustaf VI Adolf
(1950–1973)
1956
Erlander III
S
1958[§]
1960
1964
1968
33 Olof Palme
(1927–1986)
14 tháng 10 năm 1969 – 8 tháng 10 năm 1976 Đảng Dân chủ Xã hội Palme I
S
1970
1973

Carl XVI Gustaf
(1973–)
34 Thorbjörn Fälldin
(1926–2016)
8 tháng 10 năm 1976 – 18 tháng 10 năm 1978 Đảng Trung dung Fälldin I
CMF
1976
35 Ola Ullsten
(1931–2018)
18 tháng 10 năm 1978 – 12 tháng 10 năm 1979 Đảng Nhân dân Ullsten
F
36 Thorbjörn Fälldin
(1926–2016)
12 tháng 10 năm 1979 – 8 tháng 10 năm 1982 Đảng Trung dung Fälldin II
CMF
1979
Fälldin III
CF
37 Olof Palme
(1927–1986)
8 tháng 10 năm 1982 – 28 tháng 2 năm 1986[‡] Đảng Dân chủ Xã hội Palme II
S
1982
1985
38 Ingvar Carlsson
(1934–)
28 tháng 2 – 12 tháng 3 năm 1986
(Quyền Thủ tướng)
Đảng Dân chủ Xã hội Palme II
S
13 tháng 3 năm 1986 – 4 tháng 10 năm 1991 Carlsson I
S
1988
Carlsson II
S
39 Carl Bildt
(1949–)
4 tháng 10 năm 1991 – 7 tháng 10 năm 1994 Đảng Ôn hòa C. Bildt
MCFPKD
1991
40 Ingvar Carlsson
(1934–)
7 tháng 10 năm 1994 – 22 tháng 3 năm 1996 Đảng Dân chủ Xã hội Carlsson III
S
1994
41 Göran Persson
(1949–)
22 tháng 3 năm 1996 – 6 tháng 10 năm 2006 Đảng Dân chủ Xã hội Persson
S
1998
2002
442 Fredrik Reinfeldt
(1965–)
6 tháng 10 năm 2006 – 3 tháng 10 năm 2014 Đảng Ôn hòa
(Liên minh vì Thụy Điển)
Reinfeldt
MCFPKD
2006
2010
43 Stefan Löfven
(1957–)
3 tháng 10 năm 2014 – 30 tháng 11 năm 2021 Đảng Dân chủ Xã hội Löfven I[✕]
SMP
2014
2018
Löfven II[✕]
SMP
Löfven III
SMP
44 Magdalena Andersson
(1967–)
30 tháng 11 năm 2021 – 18 tháng 10 năm 2022 Đảng Dân chủ Xã hội Andersson
S
45 Ulf Kristersson
(1967–)
18 tháng 10 năm 2022 – Tại nhiệm Đảng Ôn hòa Kristersson
MKDL
2022
  1. ^ Tổng Liên đoàn Tuyển cử (1904–1938) được thành lập với tư cách là một tổ chức vận động chính trị cấp quốc gia đối với các nhóm chính trị thời kỳ đầu (của Quốc hội Thụy Điển) theo khuynh hướng bảo thủ và bảo hộ mậu dịch có đại diện trong Riksdag (tức Quốc hội Thụy Điển). Các đảng tham gia liên kết với tổ chức gồm: Đảng Lantmanna (Đảng Nông thôn Thụy Điển), Đảng Bảo hộ Mậu dịchĐảng Quốc gia. Một số những nhóm nghị sĩ sau tập hợp lại và thành lập nên một chính đảng đại diện vào năm 1935. Tổng Liên đoàn Tuyển cử sau đổi tên là Tổ chức Quốc gia Cánh tả (1938–1952) rồi sau là Đảng Cánh tả (1952–1969). Sau đó thì đảng tiếp tục đổi tên thành đảng Ôn hòa vào năm 1969 và duy trì tên này cho đến nay.
  2. ^ Đảng Liên minh Tự do (1900–1924) được thành lập dưới sự tập hợp của các chính trị gia tự do, những người theo chủ nghĩa trung dung và các nhóm ủng hộ mở cửa thương mại ở Riksdag thời kỳ đầu tồn tại (sau khi chế độ lưỡng viện được thiết lập ở đây). Sau những mâu thuẫn liên quan tới sự cấm đoán rượu bia, nội bộ đảng phân chia thành hai đảng nhỏ hơn là Đảng Nhân dân Tự doĐảng Tự do Thụy Điển trong thời kỳ 1924–1934. Hai đảng sau hòa giải và tái sát nhập trở lại thành Đảng Nhân dân (1934–1990). Thời kỳ 1990–2015 đảng có tên là Đảng Nhân dân - Tự do (1990–2015). Vào năm 2015, tên đảng được đổi tên thành đảng Tự do và tồn tại với cái tên này từ đó cho tới nay.
  3. ^ Nhóm Dân chủ Xã hội ở Thụy Điển có tên chính thức là Đảng Công nhân Dân chủ Xã hội Thụy Điển.
  4. ^ Đảng Trung dung trước đây được biết đến với tên gọi Liên minh Nông dân (1913–1957). Cái tên Trung dung hiện tại xuất hiện đầu tiên vào năm 1957.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “UN Protocol and Liaison Service” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2015.
  2. ^ “Statsrådsarvoden och ersättningar” (bằng tiếng Thụy Điển). Chính phủ Thụy Điển. 1 tháng 7 năm 2019.
  3. ^ “Swedish parliament confirms Social Democrat's Lofven as new PM”. Reuters UK. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2015. Truy cập 14 tháng 8 năm 2015.
  4. ^ ^ Sveriges statskalender 1915, runeberg.org
  5. ^ ^ "The Head of State". Government of Sweden
  6. ^ ^ "How a Government is formed". Government Offices of Sweden.
  7. ^ "The Instrument of Government (as of 2012)" (PDF)
  8. ^ "The Instrument of Government (as of 2012)" (PDF). The Riksdag
  9. ^ ^ "Lag (1976:633) om kungörande av lagar och andra författningar" (bằng tiếng Thụy Điển)
  10. ^ "Statsrådsarvoden och avgångsersättningar (Swedish). Regeringen.se.