Thủ Sỹ
Giao diện
Thủ Sỹ
|
||
---|---|---|
Xã | ||
Xã Thủ Sỹ | ||
Hành chính | ||
Quốc gia | Việt Nam | |
Vùng | Đồng bằng sông Hồng | |
Tỉnh | Hưng Yên | |
Huyện | Tiên Lữ | |
Địa lý | ||
Tọa độ: 20°38′49″B 106°06′11″Đ / 20,6470162°B 106,103071°Đ | ||
| ||
Diện tích | 5,59 km²[1] | |
Dân số (2019) | ||
Tổng cộng | 8.525 người[1] | |
Mật độ | 1.526 người/km² | |
Khác | ||
Mã hành chính | 12367[2] | |
Thủ Sỹ là một xã thuộc huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên, Việt Nam.
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Xã Thủ Sỹ có vị trí địa lý:
- Phía đông giáp xã Thiện Phiến
- Phía đông nam giáp tỉnh Thái Bình
- Phía đông bắc giáp xã An Viên
- Phía tây, nam, tây nam, tây bắc giáp thành phố Hưng Yên.
Xã Thủ Sỹ có diện tích 5,59 km², dân số năm 2019 là 8.525 người[1], mật độ dân số đạt 1.526 người/km².
Phần phía nam xã có Quốc lộ 39A chạy cắt qua.[3]
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Xã Thủ Sỹ gồm 5 thôn:Ba Hàng,Thống Nhất,Nội Lăng,Tất Viên,Lê Bãi.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Trước đây, Thủ Sỹ là một xã thuộc huyện Phù Tiên.
Ngày 6 tháng 11 năm 1996, Quốc hội ban hành Nghị quyết[4] về việc chia tỉnh Hải Hưng thành 2 tỉnh Hải Dương và Hưng Yên và xã Thủ Sỹ thuộc huyện Phù Tiên, tỉnh Hưng Yên.
Ngày 24 tháng 2 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định 17-CP[5] về việc chuyển xã Thủ Sỹ thuộc huyện Phù Tiên về huyện Tiên Lữ mới tái lập quản lý.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Niên giám thống kê năm 2019 các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Hưng Yên. “Dân số đến 31 tháng 12 năm 2019 - tỉnh Hưng Yên”. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2020.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Tổng cục Thống kê
- ^ Tập bản đồ hành chính Việt Nam, Hưng Yên.
- ^ “Nghị quyết về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh”. Thư viện pháp luật. 6 tháng 11 năm 1996.
- ^ “Nghị định 17-CP năm 1997 về việc chia huyện Phù Tiên, thành lập một số phường, thị trấn thuộc thị xã Hưng Yên và huyện Mỹ Văn, tỉnh Hưng Yên”. Thư viện pháp luật. 24 tháng 2 năm 1997.