Bước tới nội dung

Thợ săn thành phố

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thợ săn thành phố
Poster phim
Tên khác시티헌터
Thể loạiHành động
Lãng mạn
Định dạngPhim truyền hình
Sáng lậpHojo Tsukasa
Dựa trênCity Hunter
Kịch bảnHwang Eun Kyung
Choi Soo Jin
Đạo diễnJin Hyuk
Diễn viênLee Min Ho
Park Min Young
Lee Joon Hyuk
Hwang Sun Hee
Yang Jin-sung
Goo Hara
Lee Kwang Soo
Nhạc dạoIt's Alright của Yang Hwajin
Quốc giaHàn Quốc
Ngôn ngữTiếng Hàn
Số mùa1
Số tập20
Sản xuất
Nhà sản xuấtKim Young Sup
Địa điểmHàn Quốc, Thái Lan
Thời lượngThứ tư & Thứ năm 21h55' (KST)
Cuối tuần 22h45' (UTC+8)
Trình chiếu
Kênh trình chiếuSBS
Kênh trình chiếu tại Việt Nam
Phát sóng25 tháng 5 năm 2011 (2011-05-25) – 28 tháng 7 năm 2011 (2011-07-28)
Thông tin khác
Chương trình trước49 ngày
Chương trình sauBảo vệ ông chủ
Liên kết ngoài
tv.sbs.co.kr/cityhunter/%20Trang%20chủ
Tên tiếng Hàn
Hangul
Romaja quốc ngữSiti Heonteo
McCune–ReischauerSit'i Hŏnt'ŏ

Thợ săn thành phố (tiếng Anh: City Hunter, Hangul: 시티헌터) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc có sự tham gia của các diễn viên nổi bật như Lee Min Ho, Park Min Young, Lee Joon Hyuk, Hwang Sun Hee, Yang Jin-sung, Lee Kwang Soo và cố diễn viên, ca sĩ Goo Hara. Phim được công chiếu lần đầu tiên từ 25 tháng 5 đến 25 tháng 7 năm 2011 trên SBS. Phim dựa theo truyện manga cùng tên của tác giả người Nhật Tsukasa Hojo. Phim có nhắc đến nhiều tình thiết lịch sử và chính trị như Vụ đánh bom Rangoon ngày 9-10-1983 hay vụ tấn công DDoS vào 40 trang web chính phủ Hàn Quốc ngày 4-3-2011. Tại Việt Nam, phim từng được TVM Corp. mua bản quyền và phát sóng trên các kênh HTV.

Tóm tắt nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ phim xoay quanh về anh chàng điển trai Lee Yoon Sung, từ lúc chào đời bởi mẹ của anh Lee Kyung Hee (Kim Mi Sook) phải vượt cạn tại một bệnh viện phụ sản một mình khi không có chồng bên cạnh, và anh từ lúc chưa chào đời đã có vấn đề nhịp tim chậm đôi chút so với những đứa trẻ khác và người bình thường, cùng sự trả thù mà người cha nuôi của anh là Steven Lee đã nhồi não và huấn luyện anh thành một gián điệp kiêm sát thủ lấy biệt danh là Thợ săn thành phố (City Hunter), hoạt động dưới vỏ bọc là tiến sĩ chuyên về máy tính và công nghệ làm việc tại Nhà Xanh. Ngoài ra,bộ phim còn nói về chuyện tình lãng mạn của anh và nữ cảnh vệ Nhà Xanh Kim Na Na. Sau đó, mọi thứ trở nên rắc rối và phức tạp hơn khi Công tố viên Kim Young Joo - một công tố xuất sắc làm tại Viện kiểm sát Đặc biệt biết được thân phận thật của anh chính là Thợ săn thành phố. Sự đối đầu của các phe phái chính trị ngày càng thêm căng thẳng. Với sự thông minh và tài năng của mình Lee Yoon Seong đã phá được nhiều âm mưu chính trị của các phe phái với nhau. Một điều quan trọng là một thợ săn lạnh lùng như anh nay lại bỗng phải rơi nước mắt vì tìm được người mẹ bị thất lạc mà cha nuôi anh nói là đã chết...Mặc dù vậy nhưng một sự thật phũ phàng và đau đớn là Steven Lee không phải là cha ruột mà là người bắt cóc Yoon Seong,còn người cha thật là người thứ năm trong Ngũ nhân hội - tổng thống Eun Chan, còn Park Mo-Youl là người cha nuôi đã qua đời vì hi sinh cho Steven Lee trong cuộc thanh trừng bằng tàu ngầm.

Đánh giá

[sửa | sửa mã nguồn]
Tập # Ngày chiếu tại Hàn Quốc Thị phần khán giả bình quân
TNmS Ratings[1] AGB Nielsen[2]
Toàn quốc Vùng thủ đô Seoul Toàn quốc Vùng thủ đô Seoul
1 25 tháng 5 năm 2011 9.5% 11.8% 10.5% 11.0%
2 26 tháng 5 năm 2011 10.0% 12.2% 11.1% 12.2%
3 1 tháng 6 năm 2011 11.9% 13.6% 12.3% 13.0%
4 2 tháng 6 năm 2011 12.6% 15.0% 12.8% 13.3%
5 8 tháng 6 năm 2011 13.0% 15.7% 13.7% 14.9%
6 9 tháng 6 năm 2011 13.2% 15.4% 14.2% 14.8%
7 15 tháng 6 năm 2011 13.6% 16.7% 13.7% 14.0%
8 16 tháng 6 năm 2011 12.7% 14.2% 13.8% 13.8%
9 22 tháng 6 năm 2011 13.8% 15.2% 13.4% 13.4%
10 23 tháng 6 năm 2011 14.4% 16.4% 14.6% 15.4%
11 29 tháng 6 năm 2011 17.4% 19.5% 18.4% 19.4%
12 30 tháng 6 năm 2011 18.3% 20.5% 18.8% 19.1%
13 6 tháng 7 năm 2011 18.5% 20.5% 18.7% 19.8%
14 7 tháng 7 năm 2011 18.3% 20.6% 19.6% 19.8%
15 13 tháng 7 năm 2011 18.4% 19.6% 20.0% 20.5%
16 14 tháng 7 năm 2011 18.5% 18.8% 19.2% 19.8%
17 20 tháng 7 năm 2011 18.9% 19.6% 18.8% 19.7%
18 21 tháng 7 năm 2011 18.6% 20.3% 19.3% 19.3%
19 27 tháng 7 năm 2011 19.0% 18.7% 18.8% 19.0%
20 28 tháng 7 năm 2011 19.1% 20.6% 18.0% 20.0%
Trung bình 15.2% 17.2% 16.0% 16.6%

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “TNMS Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. TNMS Ratings (bằng tiếng Triều Tiên). Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  2. ^ “AGB Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Triều Tiên). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)