Bước tới nội dung

Thập lục La hán

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
16 La hán, bức tiếu họa mô tả các La hán cùng với các pháp khí. Tranh sơn dầu Nhật Bản, cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX

Thập lục La hán (chữ Hán: 十六羅漢, phiên âm tiếng Nhật: Juroku Rakan; Tạng ngữ: གནས་བརྟན་བཅུ་དྲུག, Neten Chudrug), còn gọi là thập lục A-la-hán (十六阿羅漢), thập lục tôn giả (十六尊者), là danh xưng về 16 tăng sĩ Ấn Độ, tương truyền là các đệ tử đắc đạo của Thích-ca Mâu-ni, xuất hiện trong giai thoại về các vị La hán trong Phật giáo. Các giai thoại này ban đầu được truyền từ Ấn Độ đến Trung Quốc, sau đó tiếp tục được truyền đến đến Tây Tạng, Nhật Bản. Ở Trung Quốc, vào khoảng thời Đường mạt đến Ngũ đại Thập quốc, giai thoại của 16 vị La hán được mở rộng thành Thập bát La hán. Tuy nhiên, ở Nhật Bản và Tây Tạng, 16 vị La hán vẫn tiếp tục được phối vị cho đến ngày nay. Tại Nhật Bản, 16 La hán đặc biệt phổ biến trong Thiền tông, nơi mà các vị La hán được xem là những ví dụ điển hình trong các công án.[1] Ở Tây Tạng, 16 La hán, còn được gọi là 16 sthaviras ('trưởng lão'), là thành phần phối vị trong lễ hội đức Phật đản sanh[2] sáng tác bởi vị đạo sư người Kashmir Shakyahribhadra (1127-1225).[3] Hình ảnh của 16 vị La hán cũng xuất hiện nhiều trong nghệ thuật Tây Tạng.[4]

Khái lược

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh tự của thập lục La hán được ghi nhận đầu tiên bởi đại sư người Sri Lanka Nandimitra (Hán tự phiên âm là Nan-đề Mật-đa-la, thời Đường dịch là Khánh Hữu) ghi chép lại trong sách Nandimitrāvadāna (Pháp trụ ký, 法住記) vào khoảng thế kỷ thứ II của Công Nguyên. Theo sách này, khi Phật nhập diệt, đã di chúc lại cho 16 La hán ở lại thế gian để hoằng dương Phật pháp, lợi ích chúng sanh. Sách cũng đồng thời ghi lại danh tự của 16 vị La hán này. Về sau, khi Trần Huyền Trang sang Thiên Trúc thỉnh kinh, khi về Đại Đường có dịch sách này sang Hán ngữ, từ đó danh tự của 16 vị La hán mới truyền sang Trung Quốc.

Sau khi Pháp trụ ký được dịch sang chữ Hán, Thiền sư Quán Hưu (832-912), vốn là một họa sĩ tài ba đã vẽ ra hình ảnh 16 vị A-la-hán. Tương truyền, nhân Thiền sư nằm mơ cảm ứng thấy được hình ảnh của các Ngài rồi vẽ lại. Những hình ảnh này ngày nay người ta còn tìm thấy tàng trữ nơi vách tường Thiên Phật động tại Đôn Hoàng thuộc tỉnh Cam Túc, Trung Quốc. Sau Thiền sư Quán Hưu còn có họa sĩ Pháp Nguyện, Pháp Cảnh và Tăng Diệu cũng chuyên vẽ về các vị La hán.

Danh vị 16 vị La hán

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiếng Phạn Chữ Hán Phiên âm Hán Việt Phiên âm Nhật Bản Tạng ngữ Phiên âm Tạng
Pindola Bharadvāja 賓度羅跋囉惰闍 Tân-đầu-lư Bạt-la-nọa-xà Bindora Baradāja བྷ་ར་དྭ་ཛ་སོ་ཉོམ་ལེན Baradadza Sonyomlen
Kanakavatsa 迦諾迦伐蹉 Ca-nặc-ca-phạt-sa Kanakabassa གསེར་གྱི་བེའུ Sergyi Be'u
Kanaka Bharadvāja 迦諾迦跋釐堕闍 Ca-nặc-ca Bạt-ly-đọa-xà Kanakabarudaja བྷ་ར་དྭ་ཛ་་གསེར་ཅན Baradadza Serchen
Subinda/Abhedya 蘇頻陀 Tô-tần-đà Subinda མི་ཕྱེད་པ Michepa
Nakula/Vakula 諾距羅 Nặc-cự-la Nakola བ་ཀུ་ལ Bakula
Bhadra 跋陀羅 Bạt-đà-la Badara བཟང་པོ Zangpo
Kālika 迦哩迦 Ca-lý-ca Kalik དུས་ལྡན Duden
Sāriputtra 伐闍羅弗多羅 Phạt-xà-la-phất-đa-la Bajarabutara རྡོ་རྗེ་མོའི་བུ Dorje Mobu
Jīvaka/Gopaka 戎博迦 Thú-bác-ca Jubaka སྦྱེ་བྱེད་པ Bejepa
Panthaka 半託迦 Bán-thác-ca Hantaka ལམ་བསྟན Lamten
Rāhura 囉怙羅 La-hầu-la Ragon སྒྲ་གཅན་འཛིན Drachendzin
Nāgasena 那伽犀那 Na-già-tê-na Nagasena ཀླུ་སྡེ Lude
Ańgaja 因掲陀 Nhân-yết-đà Ingada ཡན་ལག་འབྱུང Yanlag Jung
Vanavāsin 伐那婆斯 Phạt-na-bà-tư Banabasu ནགས་ན་གནས Nagnane
Ajita 阿氏多 A-thị-đa Ajita མ་ཕམ་པ Mapampa
Cūllapanthaka 注荼半吒迦 Chú-đà-bán-thác-ca Chudahantaka ལམ་ཕྲན་བསྟན Lamtrenten

Hình tượng 16 vị La hán trong nghệ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Manual of Zen Buddhism Daisetz Teitaro Suzuki p.168
  2. ^ Translation of the prayer to the sixteen arhats (Lotsawa House)
  3. ^ “The life of Shakyashribhadra (Dechen)”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2017.
  4. ^ The sixteen arhats in Tibetan art (himalayanart.org)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Phật Quang Đại Tư Điển, tr.359, 394, 4791, 6787;
  • Phật học Đại Tư Điển, tr. 2844-2845;
  • Pháp Trụ Ký, Hán tạng tập 49 tr.12;
  • Phật Tổ Thống Kỷ, quyển 33, Hán tạng tập 49, tr. 319;
  • Phật Thuyết Di Lặc Hạ Sanh Kinh, Hán tạng tập 14, tr.421