Thượng Tư
Thượng Tư 上思县 | |
---|---|
— Huyện — | |
Thượng Tư huyện | |
Chuyển tự chữ Hán | |
• Giản thể | 上思县 |
• Phồn thể | 上思縣 |
• Bính âm | ShàngSī xiàn |
Vị trí của huyện Thượng Tư và Phòng Thành Cảng trong Quảng Tây | |
Vị trí tại Trung Quốc | |
Tọa độ: 22°9′13″B 107°58′54″Đ / 22,15361°B 107,98167°Đ | |
Quốc gia | Trung Quốc |
Khu tự trị | Quảng Tây |
Địa cấp thị | Phòng Thành Cảng |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 2.816 km2 (1,087 mi2) |
Dân số (2002) | |
• Tổng cộng | 220.000 |
• Mật độ | 78/km2 (200/mi2) |
Múi giờ | UTC+8 |
Thượng Tư (tiếng Trung: 上思) là huyện duy nhất của địa cấp thị Phòng Thành Cảng thuộc Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc. Diện tích của huyện này là 2.816 km², dân số 220.000 người (năm 2002)[1]. Thành phần dân tộc như sau: Người Tráng (Choang) chiếm khoảng 86,8%, người Hán chiếm 9,2%, người Dao chiếm 3,9%, các dân tộc khác 0,1 %[1].
Phân chia hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Huyện Thượng Tư chia ra làm 6 hương, 2 trấn với tổng cộng 83 thôn ủy hội, 4 xã khu[1].
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Trung tâm huyện cách Nam Ninh 100 km về phía bắc, cách cảng Khâm Châu 121 km về phía đông, cách trung tâm địa cấp thị Phòng Thành Cảng 118 km về phía nam và cách Sùng Tả 109 km về phía tây, huyện cấp thị Đông Hưng 130 km về phía tây nam[1].
Huyện Thượng Tư là huyện miền núi với khí hậu cận nhiệt đới. Lượng mưa trung bình đạt 1.217,3 mm. Nhiệt độ trung bình đạt 21,7 °C. Số giờ chiếu nắng đạt 1.896 h. Có dãy núi Thập Vạn Đại Sơn chạy qua[1] ở phía nam huyện.
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e Tổng quan về Phòng Thành Cảng Lưu trữ 2010-12-05 tại Wayback Machine trên website chính thức của địa cấp thị này.