Thành viên:Naazulene/Cây động mạch
Cần chỉnh lại cấu trúc bài này theo hướng dẫn cách chia bố cục bài bách khoa của Wikipedia. (April 2015) |
Trong giải phẫu, cây động mạch là hệ thống phân nhánh của động mạch trong vòng tuần hoàn hệ thông (hay vòng đại tuần hoàn, vòng tuần hoàn lớn tức mạch mang máu giàu oxy, màu đỏ tươi đi nuôi các mô, kể cả bản thân tim và phổi[1]). Bài viết này là về cây động mạch của người, bắt đầu từ động mạch chủ. Cần lưu ý rằng, đường đi và cách phân nhánh của động mạch không giống nhau ở tất cả mọi người, đặc biệt là ở các vùng xa tim.
Thuật ngữ
[sửa | sửa mã nguồn]Có ba đơn vị động mạch được sử dụng: thân, động mạch và nhánh. Thân là một đoạn nhánh tương đối ngắn, vừa tách ra từ động mách trước đã nhanh chóng tách ra làm các động mạch tiếp theo; thân có tiết diện lớn hơn động mạch. Mỗi động mạch có thể là một đoạn không phân nhánh, nhưng cũng có khi là một lưới bao phủ rộng. Nhánh là đơn vị dưới động mạch, thường không có tên mà chỉ có mô tả. Khi nói về sự phân nhánh, từ nhánh dùng để gọi chung cả ba đơn vị (ví dụ: "các nhánh của động mạch chủ bụng được chia thành bốn nhóm", trong đó mỗi "nhánh" cũng có thể là thân hoặc động mạch). Động mạch không được chia thành sơ cấp, thứ cấp, tam cấp.
Tên của các thân, động mạch và nhánh được đặt theo vùng giải phẫu, hình dáng (tức đường đi) và vị trí. Về hình dáng, ta có bên (collateral), mũ (circumflex), và quặt ngược (recurrent).
Các động mạch có thể tận hết bằng nhánh tận hoặc nối với động mạch khác tạo thành các vòng nối (anatomosis) rồi mới cho ra các nhánh tận. Nếu vòng nối đó có đường đi cong, nó sẽ được gọi là cung (arch). Tuy nhiên, không phải vòng nối hay cung nào cũng được đặt tên. Các vòng nối không tên xuất hiện nhiều trong bụng và chậu hông. Các cung có tên xuất hiện nhiều ở bàn tay và bàn chân.
Trong bài viết này, các động mạch được viết hoa đầu dòng, các nhánh thì không viết hoa đầu dòng, các cung và vòng nối được in nghiêng. Định dạng các tiêu đề không thể hiện cấp của động mạch. Mũi tên (→) thể hiện sự đổi tên của động mạch.
Động mạch vành
[sửa | sửa mã nguồn]Động mạch vành phải
[sửa | sửa mã nguồn]- Động mạch gian thất sau (kèm bởi tĩnh mạch tim giữa)
- nhánh bờ phải (kèm bởi tĩnh mạch tim nhỏ)
Động mạch vành trái
[sửa | sửa mã nguồn]- Động mạch gian thất trước (kèm bởi tĩnh mạch tim lớn)
- nhánh gian thất
- nhánh chéo
- nhánh mũ (kèm bởi tĩnh mạch sau thất trái)
- Động mạch bờ trái (không có tĩnh mạch kèm)
- Động mạch sau bên
Động mạch chủ
[sửa | sửa mã nguồn]Tất cả động mạch đi nuôi mô đều bắt đầu từ động mạch chủ. Động mạch chủ được chia thành bốn đoạn: động mạch chủ lên, cung động mạch chủ, động mạch chủ ngực, động mạch chủ bụng. Nếu chia thành ba phần thì động mạch chủ ngực và động mạch chủ bụng gọi chung là động mạch chủ xuống. Các nhánh chính của động mạch chủ là như sau
Động mạch chủ lên
[sửa | sửa mã nguồn]- Động mạch vành trái
- Động mạch vành phải
Cung động mạch chủ
[sửa | sửa mã nguồn]- Thân cánh tay đầu
- Động mạch cảnh chung phải
- Động mạch dưới đòn phải → Động mạch nách → Động mạch cánh tay
- Động mạch quay
- Động mạch trụ
- Động mạch cảnh chung trái
- Động mạch dưới đòn trái
Động mạch chủ ngực
[sửa | sửa mã nguồn]- Động mạch phế quản
- Động mạch trung thất
- Các động mạch thực quản
- Các động mạch hoành trên
- Các động mạch liên sườn sau (9 cặp)
- Động mạch dưới sườn
Động mạch chủ bụng
[sửa | sửa mã nguồn]- Động mạch thâng tạng
- Động mạch mạc treo tràng trên
- Động mạch mạc treo tràng dưới
- Động mạch thắt lưng
- Động mạch hoành dưới
- Động mạch thượng thận giữa
- Động mạch thận
- Động mạch sinh dục
- Động mạch chậu chung
- Động mạch chậu ngoài
- Động mạch chậu trong → động mạch đùi → động mạch khoeo
- Động mạch chày trước → động mạch mu chân
- Động mạch chày sau
- Động mạch gan chân trong
- Động mạch gan chân ngoài
- Động mạch cùng giữa
Các động mạch cảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Động mạch cảnh chung
[sửa | sửa mã nguồn]- Động mạch cảnh ngoài
- Động mạch cảnh trong
Động mạch cảnh ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Động mạch giáp trên
- Động mạch thanh quản trên
- nhánh dưới móng
- nhánh nhẫn giáp
- nhánh cho cơ ức đòn chũm
- Động mạch lưỡi
- nhánh trên móng
- các nhánh lưng lưỡi
- nhánh dưới lưỡi
- Động mạch lưỡi sâu
- Động mạch mặt
- Động mạch khẩu cái lên
- nhánh hạnh nhân khẩu cái
- nhánh dưới cằm
- các nhánh tuyến, nhánh môi trên, nhánh mũi ngoài
- Động mạch góc
- Động mạch hầu lên
- Động mạch chẩm
- Động mạch tai sau
- Động mạch hàm (maxilary artery)
- đoạn trước khi bắt ngang
- Động mạch tai sâu
- Động mạch nhĩ trước
- Động mạch huyệt răng dưới
- Động mạch màng não giữa
- nhánh màng não phụ
- đoạn bắt ngang
- Động mạch cơ cắn
- Động mạch thái dương sâu
- các nhánh chân bướm
- Động mạch má
- đoạn sau khi bắt ngang
- Động mạch huyệt răng trên sau
- Động mạch huyệt răng trên trước
- Động mạch dưới ổ mắt
- Động mạch ống chân bướm
- Động mạch khẩu cái xuông
- Động mạch bướm khẩu cái
- Động mạch mũi sau
- Động mạch mũi ngoài
- Động mạch vách mũi
- đoạn trước khi bắt ngang
- Động mạch thái dương nông
Động mạch cảnh trong
[sửa | sửa mã nguồn]- Động mạch mắt
- nhóm ổ mắt
- Động mạch lệ
- Động mạch trên ổ mắt
- Động mạch chân bướm sau
- Động mạch chân bướm trước
- Động mạch trên ròng rọc
- Động mạch mũi sau
- nhóm mắt
- Các động mạch mi sau dài
- Các động mạch mi sau ngắn
- Động mạch mi trước
- Động mạch võng mạch trung tâm
- Động mạch co
- nhóm ổ mắt
- Động mạch đại não trước
- Động mạch đại não giữa
- Động mạch thông sau
Động mạch dưới đòn
[sửa | sửa mã nguồn]Động mạch đốt sống
[sửa | sửa mã nguồn]- các nhánh màng não
- Động mạch gai sau
- Động mạch gai trước
- Động mạch tiểu não sau
- Động mạch nền
- Động mạch tiểu não trước dưới
- Động mạch mê đạo
- các nhánh cầu não
- Động mạch tiểu não trước dưới
Động mạch ngực trong
[sửa | sửa mã nguồn]- các nhánh trung thất
- các nhánh tuyến ức
- Động mạch màng ngoài tim hoành
- các nhánh ức
- các nhánh đâm xuyên
- sáu nhánh gian sườn trước
- Động mạch cơ hoành
- Động mạch thượng vị trên
thân giáp cổ
[sửa | sửa mã nguồn]- Động mạch giáp dưới
- Động mạch ngang cổ
- Động mạch cổ nông (nhánh nông)
- Động mạch vai sau (nhánh sau, nhánh vòng nối) → vòng nối quanh vai
- Động mạch trên vai → vòng nối quanh vai
thân sườn cổ
[sửa | sửa mã nguồn]- Động mạch cổ sâu
- Động mạch gian sườn trên cùng
- Động mạch gian sườn sau thứ nhất
- Động mạch gian sườn sau thứ hai
Động mạch nách
[sửa | sửa mã nguồn]- Động mạch ngực trên
- Động mạch cùng vai ngực → vòng nối quanh ngực
- Động mạch ngực ngoài → vòng nối quanh ngực
- Động mạch dưới vai → vòng nối quanh vai
- Động mạch mũ cánh tay trước → vòng nối quanh xương cánh tay
- Động mạch mũ cánh tay sau→ vòng nối quanh xương cánh tay
Động mạch cánh tay
[sửa | sửa mã nguồn]- Động mạch cánh tay sâu → vòng nối quanh xương cánh tay
- Động mạch bên giữa → vòng nối quanh khuỷu
- Động mạch bên quay → vòng nối quanh khuỷu
- Động mạch bên trụ trên → vòng nối quanh khuỷu
- Động mạch quặt ngược trụ sau → vòng nối quanh khuỷu
- Động mạch bên trụ dưới → vòng nối quanh khuỷu
Động mạch quay → cung gan tay sâu
[sửa | sửa mã nguồn]- Động mạch quặt ngược quay → vòng nối quanh khuỷu
- Nhánh gan cổ tay (của động mạch quay) → cung gan cổ tay
- Nhánh gan tay nông (của động mạch quay) → cung gan tay nông
- Nhánh mu cổ tay (của động mạch quay) → cung mu cổ tay
- Động mạch ngón cái chính
- Động mạch quay ngón trỏ
Động mạch trụ → cung gan tay nông
[sửa | sửa mã nguồn]- Động mạch quặt ngược trụ trước
- Động mạch quặt ngược trụ sau
- Động mạch gian cốt chung
- Động mạch gian cốt trước
- Động mạch gian cốt sau
- Động mạch gian cốt quặt ngược
- Nhánh mu cổ tay (của động mạch trụ) → cung mu cổ tay
- Nhánh gan cổ tay (của động mạch trụ) → cung gan cổ tay
- Nhánh gan tay sâu (của động mạch trụ) → cung gan tay sâu
Động mạch chủ bụng
[sửa | sửa mã nguồn]Động mạch thân tạng
[sửa | sửa mã nguồn]Động mạch thân tạng cấp máu cho gan, dạ dày, mạc nối lớn, lách, và tụy. Động mạch thân tạng (celiac artery) còn được gọi là thân tạng (celiac trunk).
- Động mạch vị trái
- nhánh gan
- nhánh thực quản
- Động mạch gan chung
- Động mạch gan riêng
- Động mạch gan trái
- Động mạch gan phải
- Động mạch túi mật
- Động mạch vị phải
- Động mạch vị tá tràng
- Động mạch vị phúc mạc phải
- Động mạch tụy tá tràng trên
- Động mạch gan riêng
- Động mạch lách
- Động mạch tụy lưng
- Động mạch tụy lớn
- Động mạch tụy dưới
- Động mạch đuôi tụy
- Các động mạch vị ngắn (5 - 7 nhánh)
- Động mạch vị mạc nối trái
- Động mạc đáy vị sau
Động mạch mạc treo tràng trên
[sửa | sửa mã nguồn]Động mạch mạc treo tràng trên cấp máu cho toàn bộ ruột non, đại tràng lên, và nửa phải đại tràng ngang.
- Động mạch tá tụy dưới
- Động mạch hồi kết tràng
- Động mạch kết tràng lên
- Động mạch manh tràng
- Động mạch manh tràng sau
- Động mạch ruột thừa
- Động mạch hồi tràng
- Động mạch kết tràng phải → cung động mạch Riolan
- nhánh lên
- nhánh xuống
- Động mạch kết tràng giữa
- nhánh phải → cung động mạch Riolan
- nhánh trái → cung động mạch Riolan
Động mạch mạc treo tràng dưới
[sửa | sửa mã nguồn]Động mạch mạc treo tràng dưới cấp máu cho 1/3 trái kết tràng ngang, toàn bộ kết tràng xuống, kết trang sigma và phần lớn trực tràng.
- Động mạch kết tràng trái
- nhánh lên → cung động mạch Riolan
- nhánh xuống → cung mạch dọc kết tràng xuống
- Các động mạch sigma (2 - 3 nhánh)
- nhánh lên → cung mạch dọc kết tràng xuống
- nhánh xuống
- Động mạch trực tràng lên
Động mạch thận
[sửa | sửa mã nguồn]Động mạch thận đảm nhiệm cả hai chức năng: một là mang máu đến nuôi thận, hai là mang máu để thận lọc, hình thành nước tiểu.
Khi đi vào thận, sự phân chia động mạch liên quan đến chức năng thận; lúc này, ta có thể hình dung sự phân nhánh của động mạch thận (vận chuyển máu) giống với sự phân nhánh của cây phế quản (vận chuyển khí): động mạch phân chia theo từng cấp. Các tên của các nhánh động mạch thận mang tính mô tả nhiều hơn là phân cấp.
- Động mạch phân thùy (4 - 5 cái: trên/đỉnh, trên trước, dưới trước / giữa, sau, dưới/thấp; đi vào rốn thận)
- Động mạch gian thùy → Động mạch cung → Động mạch tia vỏ
- Tiểu động mạch vào → Mao mạch trong cầu thận → Tiểu động mạch đi → Mao mạch quanh ống
- Động mạch gian thùy → Động mạch cung → Động mạch tia vỏ
Động mạch sinh dục
[sửa | sửa mã nguồn]Động mạch sinh dục là động mạch tinh hoàn ở cơ thể nam hoặc động mạch buồng trứng ở cơ thể nữ.
Động mạch chậu chung
[sửa | sửa mã nguồn]Ở ngang đốt sống L4, động mạch chủ bụng chia thành hai động mạch chậu chung. Mỗi động mạch chậu chung chạy một đoàn dài đến ngang ụ nhô xương cùng thì chia thành hai nhánh: động mạch chậu trong và động mạch chậu ngoài. Mỗi động mạch này đều có tiết diện rất lớn.
Động mạch chậu chung
[sửa | sửa mã nguồn]Động mạch chậu trong
[sửa | sửa mã nguồn]Động mạch chậu trong cấp máu cho các thành của chậu hông bé, các tạng trong chậu hông bé, vùng mông, các cơ quan sinh dục ngoài và khu cơ trong của đùi. Các nhánh bàng quan của động mạch chậu trong cấp máu cho bàng quang. Động mạch chậu trong cho 8 nhánh từ thân trước và 3 nhánh từ thân sau.
Các nhánh trước (8)
[sửa | sửa mã nguồn]- Động mạch bịt
- Động mạch bàng quang trên
- Động mạch âm đạo (nữ) / động mạch bàng quang dưới (nam)
- Động mạch trực tràng giữa
- Động mạch thẹn trong
- Động mạch trực tràng dưới
- Động mạch tầng sinh môn
- Động mạch bìu sau (nam) / động mạch môi sau (nữ)
- Động mạch niệu đạo
- Động mạch hành
- Động mạch dương vật sau (nam) / động mạch âm vật (nữ)
- Động mạch dương vật sâu (nam) / động mạch âm vật sâu (nữ)
- Động mạch mông dưới
- Động mạch tử cung (nữ) / động mạch ống tinh (nam)
- Động mạch rốn (thoái hóa đi sau khi ra đời)
Các nhánh sau (3)
[sửa | sửa mã nguồn]- Động mạch chậu thắt lưng
- nhánh thắt lưng
- nhánh chậu
- Động mạch cùng bên
- nhánh trên
- nhánh dưới
- Động mạch mông trên
- nhánh nông
- nhánh sâu
Động mạch chậu ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Động mạch chậu ngoài đến dưới dây chằng bẹn thì đổi tên thành động mạch đùi.
- Động mạch thượng vị dưới
- Động mạch cơ bìu
- nhánh mu nối với nhánh mu của động mạch bịt
- các nhánh cơ cho cơ thẳng bụng nối với động mạch mũ chậu
- các nhánh bì nối với các nhánh bì của động mạch thượng vị nông
- Động mạch mũ chậu sâu
Động mạch đùi
[sửa | sửa mã nguồn]Động mạch đùi là động mạch chính cung cấp máu cho chi dưới.
- Động mạch thượng vị nông
- Động mạch mũ chậu nông
- Động mạch thẹn ngoài nông
- Động mạch thẹn ngoài sâu
- Động mạch đùi sâu
- Động mạch gối xuống
Động mạch khoeo
[sửa | sửa mã nguồn]Động mạch đùi đi qua vòng gân cơ khép thì đổi tên thành động mạch khoeo. Động mạch khoeo đến bờ dưới cơ khoe thì chia thành hai nhánh là động mạch chày trước và động mạch chày sau. Trước khi phân nhánh, động mạch khoeo cho các nhánh bên.
- Động mạch gối trên trong
- Động mạch gối trên ngoài
- Động mạch gối giữa
- Động mạch gối dưới trong
- Động mạch gối dưới ngoài
Động mạch chày trước
[sửa | sửa mã nguồn]- Động mạch quặt ngược chày sau
- Động mạch quặt ngược chày trước
- các nhánh cơ
- Động mạch mắt cá trước ngoài
- Động mạch mắt cá trước trong
Động mạch mu chân
[sửa | sửa mã nguồn]Động mạch mu chân (dorsalis pedis) là đoạn nối tiếp của động mạch chày trước. Ranh giới là mạc giữ gân duỗi dưới.
- Các động mạch cổ chân
- Động mạch cung
- Động mạch gan chân sâu → cung gan chân
- Động mạch mu bàn chân thứ nhất
Động mạch chày sau
[sửa | sửa mã nguồn]- Động mạch mũ mác
- Động mạch mác
- các nhánh mắt cá trong
- các nhánh gót
Động mạch gan chân trong
[sửa | sửa mã nguồn]- nhánh nông
- nhánh sâu
Động mạch gan chân ngoài → cung gan chân
[sửa | sửa mã nguồn]- các nhánh xuyên
- Động mạch gan bàn chân (4)
- nhánh gan ngón riêng
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]References
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, bộ môn Giải phẫu học. Giải phẫu học Chương trình Y đa khoa đổi mới. Nhà Xuất bản Y học.
Bản mẫu:Cardiovascular system Bản mẫu:Arteries of head and neck