Thành viên:Lykhacsieu/nháp
Họ Lý khu lò gốm ở phường Chánh Nghĩa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
[sửa | sửa mã nguồn]NGUỒN GỐC
Vào thời Ngũ Đại, hậu duệ của Lý Hiệu từ HuyệnTrường Thái di cư sang Phước Kiến, huyện An Khê, thôn Thượng Khanh. Cuối đời Nhà Nguyên con cháu của Lý Hiệu di tản sang các vùng khác. Đến đầu đời nhà Minh năm Minh Thành Võ nguyên niên (1368) hậu duệ Lý Tư Trọng quay trở về Thượng Khanh hương, một người con của Ông ta là Lý Lương Phát ở tại Hàn Uyển Thôn khai cơ nghiệp, con cháu phân bố ở Thượng Khanh hương gồm các Thôn: Hàn Uyển (翰苑), Hàn Khanh(翰卿) , và Táo Mỹ(灶美) . Lý Lương Phát là đời thứ nhất (一世祖) của tộc họ Lý Hàn Uyển.
PHÂN BỐ
Hương Thượng Khanh 尚卿鄉 2087 người
Thôn Hàn Uyển Khê Nộ, Diêu Cước, Thượng Sơn: 1486 người, Thôn Táo Mỹ Vĩ Xã Bắc Sơn: 798 người,Thôn Hàn Khanh Tổ thố 523 người
Các nơi khác
Lý Chiêu Lương李昭良Đời thứ 3 di cư sang Chiết Giang, Ôn Châu, Huyện Bình Dương Kiều Môn. Một số di cư sang Vĩnh Xuân Nhất Đô, Vĩnh An Tây Dương, Phúc Đĩnh và Giang Tây, Nam Kinh Và các nơi trên đảo Đài Loan. Vào đầu thời Dân Quốc Lý Hầu李侯 và một nhóm người di cư sang Việt Nam , Tỉnh Thủ Dầu Một (nay là thành phố Thủ Dầu Một Tỉnh Bình Dương) đến nay đã có hơn một vạn người (nơi đây cũng có lập một tổ từ có tên là Hà Mỹ Đại Tông 霞美 大宗). Lý Tinh 李星và một số người vào thời kỳ đầu Dân Quốc di dân sang Malaysia nay đã hơn 5000 người. Vào năm 1974 nhóm Lý Vân Long李雲龍 từ Việt Nam di trú sang Mỹ ước có 1000 người. Nhóm Lý Xương李昌 năm 1974 cũng từ Việt Nam di trú sang Australia ước khoảng hơn 500
TỔ TỪ
Thượng Khanh Hương, Hàn Uyển Thôn Lý Thị Gia Miếu
Còn gọi là Hà Mỹ Tổ Từ 霞美祖祠, tọ lạc tại hương Thượng Khanh, Hàn Uyển thôn. Do Lý Lương Phát lập vào đầu đời Minh. Miếu tọa hướng sửu mùi cấn khôn, kiến trúc nhà lớn mái cong, kết cấu gồm đất đá và gỗ, lưng dựa vào núi, gồm hai dãy tổng cộng 10 gian, diện tích 320 m². Cửa chính có câu đối: Hà Phương Xán Hề Ánh Xuất Hàm Quan Tử Khí ; Mỹ Kí Thành Hĩ Tiêu Lai Hàn Uyển Phỉ Thanh “霞方燦兮映出函關紫氣;美既成矣標來翰苑蜚聲”Hai cột sảnh có câu đối:Đạo Khai Nho Lâm Do Chu Nhi Lai Thần Tiên Tổ ; Phái Thiệu Lũng Tây Tự Đường Dĩ Hạ Đế Vương Tôn “道開儒林由周而來神仙祖;派紹隴西自唐以下帝王孫”̣
TỰ BỐI
Hàn Uyển Lý Thị Tộc Phả
Hương Thượng Khanh, thôn Hàn Uyển Lý thị tộc phả (尚卿鄉翰苑村李氏族譜), vào đời nhà Thanh Khang Hy nguyên niên (1662) do Lý Tuyên (李宣) chủ trì tu chỉnh soạn lại tổng cộng 04 quyển. Đến năm Dân Quốc 36 (năm1947) do Đường Khâm Hầu (唐欽侯) tiếp tục tu chỉnh gồm 13 quyển. Năm 1993 do Lý Văn Lê (李文黎) cùng nhiều người nữa biên soạn gồm 18 quyển, thu thập tư liệu văn hiến lịch sử mới và cũ các thế hệ của họ Lý ở Hàn Uyển, chiếu theo thứ tự tự bối字輩 ( tên đệm theo thứ tự đời) như sau:
Đời 世祖 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24 |
Bối 輩 | Đình廷 | Cập及 | Nhật日 | Nguyên元 | Thiên天 | Khai開 | Văn文 | Vận運 | Vi為 | Quốc國 | Tiến薦 | Hiền賢 | Bản本 | Nguyên原 |
Tự 字 | - | - | - | - | Khởi啟 | Cơ基 | Nghiệp業 | Yên燕 | Di貽 | Tôn孫 | Tử子 | Kính敬 | Tướng相 | Thừa承 |
Đời 世祖 | 25 | 26 | 27 | 28 | 29 | 30 | 31 | 32 | 33 | 34 | 35 | 36 | 37 | 38 |
Bối 輩 | Nhã雅 | Chiêu昭 | Liên聯 | Đăng登 | Đình庭 | Thật實 | Vị位 | Lộc祿 | Danh名 | Thọ壽 | Thi詩 | Thư書 | Lễ禮 | Lạc樂 |
Tự 字 | Thế世 | Thủ守 | Quang光 | Hiển顯 | Tiền前 | Liệt烈 | Trung忠 | Hiếu孝 | Nhân仁 | Ái愛 | Tín信 | Nghĩa義 | Hòa和 | Bình平 |
NHÂN VẬT NỔI TIẾNG
Lý Thạch Nham
Lý Thạch Nham (1921-1996), là Người thôn Hàn Uyển, Hương Thượng Khanh, Huyện An Khê, Phủ Tuyền Châu. 03 tuổi theo cha mẹ di cư sang Singapore. Ông ta một đời cần kiệm, nhiệt tâm với quê hương, đã đóng góp tiền sửa cầu làm đường, Ông ta đầu tư xây Trường Tiểu Học Hàn Uyển(翰苑小學) ở Thượng Khanh Thôn sáng lập học bổng Thạch Nham, có đóng góp không nhỏ đối với quê hương . Được Chính Quyền Nhân Dân Tỉnh Phúc Kiến tặng bằng khen và huy chương cùng bảng vàng bốn chữ: "Lạc Dục Anh Tài" (“樂育英才”)
Thu thập và dịch từ internet