Thành viên:Gió Đông/1
Ngành Thông theo phân loại cũ:
Khuynh hướng 1
[sửa | sửa mã nguồn]Ngành hạt trần được chia thành 6 lớp
Đây là lớp thực vật hạt trần cổ nhất, trước đây chúng đóng vai trò quan trọng trong thảm thực vật Âu-Á và Bắc Mỹ và bị tuyệt chủng vào cuối thời đại Cổ sinh, hiện chỉ còn ở dạng hóa thạch ở cuối kỷ Đề vôn. Có 4 bộ:
Có 3 họ với khoảng 11 chi, 293 loài. Ở Việt nam chỉ có 1 họ đó là họ Tuế (Cycadaceae Pers ), còn hai họ còn lại không có mặt ở Việt nam là: họ Strangeriaceae L.Johnson và họZammiaceae Horan
Lớp này chỉ có 1 bộ Á tuế (Bennettitales)
Lớp này có 3 bộ với mỗi bộ có 1 họ:
- Ephedrales với 1 họ Ma hoàng (Ephedraceae Dumort) họ này có 1 chi duy nhất Ephedra
- Gnetales với 1 họ Dây gắm (Gnetaceae Blume) với 1 chi Dây gắm
- Welwitschiales với 1 họ duy nhất-họ Hai lá (Welwitschiaceae Markgraf,1926), họ này có 1 chi với 1 loài Welwitchia mirabilis Hook mọc trên vùng xa mac Tây nam châu Phi
Lớp này chỉ có 1 họ Bạch quả (Ginlgoaceae), với 1 loài duy nhất Ginkgo biloba L.
Lớp Thông có 2 phân lớp: Cordaitidae và Pinidae
- Phân lớp Thông tuế - Cordaitidae: Chỉ có 1 bộ Thông tuế (Cordaitales)và 1 họ Thông tuế(Cordaitaceae) họ này đã bị tuyệt diệt từ thời Đại trung sinh.
- Phân lớp Thông - Pinidae
- Bộ Voltziales (đã tuyệt chủng)
- Bộ Podozamitales (đã tuyệt chủng)
- Bộ Bách tán - Araucariales
- Bộ Thông - Pinaceae
- Bộ Hoàng đàn - Cupressales
- Bộ Kim giao - Podocarpales
- Bộ Thông đỏ (Taxales)
Khuynh hướng 2
[sửa | sửa mã nguồn]Lớp này chỉ có 1 họ Bạch quả (Ginlgoaceae), với 1 loài duy nhất Ginkgo biloba L.
Bao gồm cả Taxopsida (bụt mọc). Gồm 9 họ:
- Họ Bách tán
- Họ Đỉnh tùng
- Họ Hoàng đàn
- Họ Phyllocladaceae (không có ở Việt nam)
- Họ Thông
- Họ Kim giao
- Họ Sciadopityaceae (không có ở Việt nam)
- Họ Thông đỏ
- Họ Bụt mọc
Có 3-4 họ:
- Họ Boweniaceae (không có ở Việt nam)
- Họ Tuế
- Họ Strangeriaceae (không có ở Việt nam)
- Họ Zammiaceae (không có ở Việt nam)
- Lớp Gắm-Gnetopsida (hoặc Gnetatae)
Lớp này có 3 họ: