Thành Gia
Giao diện
Thành Gia
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
năm 25–năm 36 | |||||||||
Bản đồ tình hình quần hùng cát cứ cuối thời Tân Công Tôn Thuật | |||||||||
Vị thế | Đế quốc | ||||||||
Thủ đô | Thành Đô | ||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Tiếng Hán thượng cổ | ||||||||
Chính trị | |||||||||
Chính phủ | Quân chủ chuyên chế | ||||||||
Hoàng đế | |||||||||
• 25–36 | Công Tôn Thuật | ||||||||
Lịch sử | |||||||||
Lịch sử | |||||||||
• Xưng đế lập quốc | Tháng 5 hoặc tháng 6 năm 25 | ||||||||
• Công Tôn Thuật qua đời | 24 tháng 12 năm 36 | ||||||||
• Thành Đô thất thủ | 25 tháng 12 năm 36 | ||||||||
Kinh tế | |||||||||
Đơn vị tiền tệ | Xu sắt Ngũ thù | ||||||||
| |||||||||
Hiện nay là một phần của | Trung Quốc |
Thành Gia | |||||||||||
Tiếng Trung | 成家 | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nghĩa đen | Triều đại Thành[đô] | ||||||||||
|
Thành Gia (tiếng Trung: 成家 ; 25–36 CN), còn gọi là nhà Thành hay Đại Thành,[1][2] là một đế quốc tự xưng được thành lập bởi Công Tôn Thuật vào năm 25 sau sự sụp đổ của nhà Tân trong lịch sử Trung Quốc. Có địa bàn tại bồn địa Tứ Xuyên với thủ phủ là Thành Đô, Thành Gia bao phủ một khu vực rộng lớn gồm Tứ Xuyên, Trùng Khánh, Quý Châu, Vân Nam và miền nam Thiểm Tây ngày nay, chiếm khoảng 7% dân số Trung Quốc vào thời điểm đó. Thành Gia là đối thủ nguy hiểm nhất của Đông Hán và là chế độ ly khai cuối cùng ở Trung Quốc bị nhà Đông Hán chinh phục năm 36.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Biographical Dictionary of Chinese Women: Antiquity Through Sui, 1600 B.C.E. – 618 C.E. M.E. Sharpe. 1998. tr. 145. ISBN 978-0765641823.
- ^ de Crespigny, Rafe (2006). A Biographical Dictionary of Later Han to the Three Kingdoms (23–220 AD). Brill. tr. 268–270. ISBN 978-9047411840.