Bước tới nội dung

Tổng cục Hải quan (Việt Nam)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tổng cục Hải quan
Hải quan Việt Nam
Thành lập10 tháng 9 năm 1945
LoạiCơ quan nhà nước cấp Tổng cục
Vị thế pháp lýHợp pháp, hoạt động
Mục đíchThu thuế quan, chống buôn lậu
Trụ sở chínhSố 9, đường Dương Đình Nghệ, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy
Vị trí
Ngôn ngữ chính
Tiếng Việt
Tổng cục trưởng
Nguyễn Văn Thọ
Chủ quản
Bộ Tài chính
Trang webCổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan

Tổng cục Hải quan (tiếng Anh: General Department of Vietnam Customs, n.đ.'Tổng cục Hải quan Việt Nam') là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính với chức năng quản lý nhà n­ước về hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam, đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối hoặc tiền Việt Nam qua biên giới.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 10 tháng 9 năm 1945, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp được uỷ quyền của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hoàSắc lệnh số 27 - SL thành lập Sở thuế quan và thuế gián thu khai sinh ngành hải quan Việt Nam với nhiệm vụ: thu các quan thuế nhập cảnhxuất cảnh, thu thuế gián thu. Sau đó, ngành được giao thêm nhiệm vụ chống buôn lậu thuốc phiện và có quyền định đoạt, hoà giải đối với các vụ vi phạm về thuế quanthuế gián thu.

Giai đoạn 1945-1954, cả nước bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Hải quan Việt Nam phối hợp cùng các lực lượng thực hiện chủ trương bao vây kinh tế và đấu tranh kinh tế với địch. Nhiệm vụ chính trị của Hải quan Việt Nam thời kỳ này là bám sát và phục vụ kịp thời nhiệm vụ của cách mạng, tạo nguồn thu cho ngân sách quốc gia, kiểm soát hàng hoá xuất nhập khẩu, đấu tranh chống buôn lậu giữa vùng tự do và vùng tạm chiếm.

Giai đoạn 1954-1975, Hải quan Việt Nam được xác định là công cụ bảo đảm thực hiện chế độ Nhà n­ước độc quyền ngoại thương, ngoại hối, thi hành chính sách thuế quan (thu thuế hàng hoá phi mậu dịch), tiếp nhận hàng hoá viện trợ và chống buôn lậu qua biên giới.

Năm 1973, Hiệp định Paris đ­ược ký kết chấm dứt chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc. Hải quan Việt Nam huấn luyện, chuẩn bị các điều kiện triển khai công tác khi miền Nam đ­ược giải phóng.

Sau khi thống nhất đất n­ước, Hải quan triển khai hoạt động trên địa bàn cả n­ước từ tuyến biên giới phía Bắc đến tuyến biên giới phía Tây Nam, các cảng biển, sân bay quốc tế, bưu cục ngoại dịch, trạm chở hàng. Do yêu cầu quản lý tập trung thống nhất, Chính phủ đã có Quyết định số 80/CT ngày 5 tháng 3 năm 1979 quyết định chuyển tổ chức hải quan địa phương thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố về thuộc Cục Hải quan, Bộ Ngoại th­ương.

Ngày 24 tháng 2 năm 1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ký lệnh công bố Pháp lệnh Hải quan có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 5 năm 1990. Pháp lệnh xác định chức năng của Hải quan Việt Nam là quản lý Nhà n­ước về hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam, đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối hoặc tiền Việt Nam qua biên giới. Bộ máy tổ chức của Hải quan Việt Nam được xác định rõ, tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất, d­ưới sự chỉ đạo trực tiếp của Hội đồng Bộ trưởng.

Lãnh đạo Hải quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tổng cục trưởng: Nguyễn Văn Thọ
  • Phó Tổng cục trưởng:
    • Âu Anh Tuấn.
    • Lưu Mạnh Tưởng.
    • Trần Đức Hùng.
    • Đinh Ngọc Thắng.

Các đời Tổng cục trưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Cơ cấu tổ chức

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Điều 3, Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, cơ cấu tổ chức Tổng cục Hải quan gồm:

thường phục của cán bộ ngành Hải quan

Cơ quan Tổng cục Hải quan ở Trung ương

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Vụ Pháp chế;
  2. Vụ Hợp tác quốc tế;
  3. Vụ Tổ chức cán bộ;
  4. Vụ Thanh tra - Kiểm tra;
  5. Văn phòng (có đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh);
  6. Cục Tài vụ - Quản trị;
  7. Cục Giám sát quản lý về hải quan;
  8. Cục Thuế xuất nhập khẩu;
  9. Cục Điều tra chống buôn lậu;
  10. Cục Kiểm tra sau thông quan;
  11. Cục Quản lý rủi ro;
  12. Cục Công nghệ thông tinThống kê hải quan;
  13. Cục Kiểm định hải quan;
  14. Viện Nghiên cứu Hải quan;
  15. Trường Hải quan Việt Nam;
  16. Tạp chí Hải quan.

Các tổ chức quy định từ số 1 đến số 13 nêu trên là tổ chức hành chính giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ số 14 đến số 16 nêu trên là tổ chức sự nghiệp.

Các cơ quan hải quan ở địa phương

[sửa | sửa mã nguồn]

a) Các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc Tổng cục Hải quan:gồm 35 cục Hải quan trong đó có 15 cục Hải quan liên tỉnh:

  1. Cục Hải quan Hà Nội (quản lý địa bàn thành phố Hà Nội và các tỉnh Vĩnh Phúc, Yên Bái, Phú Thọ[1]Hòa Bình)
  2. Cục Hải quan Hà Nam Ninh (quản lý địa bàn tỉnh Ninh Bình và các tỉnh Hà Nam, Nam Định)[2]
  3. Cục Hải quan thành phố Hải Phòng (quản lý địa bàn thành phố Hải Phòng và các tỉnh Thái Bình, Hải Dương, Hưng Yên[3])
  4. Cục Hải quan Cần Thơ (quản lý địa bàn thành phố Cần Thơ và các tỉnh Vĩnh Long, Sóc Trăng[4], Hậu Giang, Trà Vinh)
  5. Cục Hải quan Bình Định (quản lý địa bàn các tỉnh Bình Định, Phú Yên[5])
  6. Cục Hải quan Cà Mau (quản lý địa bàn các tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu[6])
  7. Cục Hải quan Cao Bằng (quản lý địa bàn các tỉnh Cao Bằng và Bắc Kạn[7])
  8. Cục Hải quan Điện Biên (quản lý địa bàn các tỉnh Điện Biên, Lai ChâuSơn La[8])
  9. Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum (quản lý địa bàn các tỉnh Gia Lai và Kon Tum[9])
  10. Cục Hải quan Đắk Lắk (quản lý địa bàn các tỉnh Đắk Lắk, Đắk NôngLâm Đồng[10])
  11. Cục Hải quan Đồng Nai (quản lý địa bàn các tỉnh Đồng Nai và Bình Thuận[11])
  12. Cục Hải quan Hà Giang (quản lý địa bàn các tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang)
  13. Cục Hải quan Khánh Hoà (quản lý địa bàn các tỉnh Khánh Hoà và Ninh Thuận[12])
  14. Cục Hải quan Bắc Ninh (quản lý địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên)
  15. Cục Hải quan Long An (quản lý địa bàn các tỉnh Long An, Tiền GiangBến Tre[13])
  16. Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh
  17. Cục Hải quan Đà Nẵng
  18. Cục Hải quan An Giang
  19. Cục Hải quan Bà Rịa – Vũng Tàu
  20. Cục Hải quan Bình Dương
  21. Cục Hải quan Bình Phước
  22. Cục Hải quan Đồng Tháp
  23. Cục Hải quan Hà Tĩnh
  24. Cục Hải quan Kiên Giang
  25. Cục Hải quan Lạng Sơn
  26. Cục Hải quan Lào Cai
  27. Cục Hải quan Nghệ An
  28. Cục Hải quan Quảng Bình
  29. Cục Hải quan Quảng Nam
  30. Cục Hải quan Quảng Ninh
  31. Cục Hải quan Quảng Ngãi
  32. Cục Hải quan Quảng Trị
  33. Cục Hải quan Tây Ninh
  34. Cục Hải quan Thanh Hoá
  35. Cục Hải quan Thừa Thiên Huế

b) Các Chi cục Hải quan: Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Việc thành lập, sáp nhập, giải thể các Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

c) Các đơn vị quy định tại điểm a và điểm b nêu trên có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Hợp tác quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 1 tháng 7 năm 1993, Hải quan Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Hội đồng Hợp tác Hải quan (CCC), nay là Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO). Sau khi trở thành thành viên của WCO, Hải quan Việt Nam đã tham gia Công ước Kyoto về Đơn giản hoá và hài hoà thủ tục hải quan (năm 1997), Công ước quốc tế về Hệ thống hài hoà về mô tả và mã hoá hàng hoá (Công ước HS) (năm 1998). Từ năm 2000 đến nay, Hải quan Việt Nam đã và đang tiến hành các bước chuẩn bị cần thiết để tham gia Công ước Kyoto sửa đổi.

Trong 2 năm 1999 - 2000 Hải quan Việt Nam đã ký kết và thực hiện 2 dự án với n­ước ngoài: Dự án VIE - 97/059 do UNDP tài trợ về "tăng cường năng lực cho Hải quan Việt Nam thực hiện công tác quản lý xuất nhập khẩu và hội nhập quốc tế" và Dự án nghiên cứu khả thi do Cơ quan Phát triển và Th­ương mại Hoa Kỳ (TDA) và Công ty UNISYS tài trợ về công nghệ thông tin tiến tới áp dụng công nghệ trao đổi dữ liệu điện tử EDI".

Ngày 29 tháng 12 năm 2003, Hải quan Việt Nam bắt đầu thực hiện việc xác định trị giá hải quan theo Hiệp định Trị giá GATT của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Cho đến nay, Hải quan Việt Nam đã triển khai áp dụng phương pháp xác định trị giá hải quan theo GATT đối với hàng hoá đến từ 51 quốc gia trên toàn cầu.

Khen thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Website Tổng cục Hải quan. “Cục Hải quan thành phố Hà Nội”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2012.
  2. ^ Thành lập Cục Hải quan Hà Nam Ninh
  3. ^ Website Tổng cục Hải quan. “Cục Hải quan Hải Phòng”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2012.
  4. ^ Website Tổng cục Hải quan. “Cục Hải quan Cần Thơ”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2012.
  5. ^ Website Tổng cục Hải quan. “Cục Hải quan Bình Định”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2012.
  6. ^ Website Tổng cục Hải quan. “Cục Hải quan Cà Mau”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2012.
  7. ^ Website Tổng cục Hải quan. “Cục Hải quan Cao Bằng”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2012.
  8. ^ Website Tổng cục Hải quan. “Cục Hải quan Điện Biên”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2012.
  9. ^ Website Tổng cục Hải quan. “Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2012.
  10. ^ Website Tổng cục Hải quan. “Cục Hải quan Đắk Lắk”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2012.
  11. ^ Website Hải quan Đồng Nai. “Bộ máy tổ chức”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2012.
  12. ^ Báo Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh. “Thành lập Chi cục Hải quan Ninh Thuận”. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2012.[liên kết hỏng]
  13. ^ Website Hải quan Long An. “Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Mỹ Tho”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]